Karaniya Metta Sutta – Kinh Tâm Từ

[lwptoc]

Hầu như tối nào các sư cũng tụng bài kinh Tâm Từ này cầu an, nguyện cho tất cả các chúng sinh, đặc biệt là các đạo hữu cùng mọi người thân trong gia đình, thầy tổ, thân bằng quyến thuộc, bạn hữu luôn được an vui và hạnh phúc.

Mong các đạo hữu cũng vun bồi phước thiện dẫn đến giải thoát này hàng ngày, bằng cách lắng nghe, tụng theo, và làm theo những thiện hạnh được Đức Phật chỉ dạy trong kinh, để sớm hết ngu, để không phải là người thất bại, để khỏi uổng phí cơ hội quí báu được làm người trong kiếp sống này.

Sadhu Sadhu Sadhu!

Với Tâm Từ,
Sumangala Bhikkhu Viên Phúc

METTA SUTTA KINH TÂM TỪ

Karaniya Metta Sutta:
– Pali – Việt, youtu.be
– Imee Ooi: youtu.be
– Music youtu.be
– Chanting by U Pandita Junior youtu.be

Yassānubhāvato yakkhā,

Neva dassenti bhīsanaṁ;

Yamhi cevānuyuñjanto,

Rattindiva–matandito.Sukhaṁ supati sutto ca,

Pāpaṁ kiñci na passati;

Evamādiguṇūpetaṁ,

Parittaṁ taṁ bhaṇāma he.

Bằng oai lực của bài kinh này,

các hạng Dạ xoa không xuất hiện

dưới hình thức ghê rợn

đối với một vị tụng đọc

và thực hành bài kinh này

một cách siêng năng cả ngày lẫn đêm.

Vị ấy ngủ ngon lành

và không có những ác mộng.

Bắt đầu với những ân đức như vậy,

hỡi những bậc hiền trí,

chúng ta hãy tụng đọc

bài kinh hộ trì này.

Karaṇīyamatthakusalena,

Yantaṃ santaṃ padaṃ abhisamecca,

Sakko ujū ca suhujū ca,

Suvaco cassa mudu anatimānī.

Người hằng mong an tịnh

Nên thể hiện pháp lành,

Có khả năng, chất phác

Ngay thẳng và nhu thuận,

Hiền hòa không kiêu mạn,

Santussako ca subharo ca,

Appakicco ca sallahukavutti,

Santindriyo ca nipako ca,

Appagabbho kulesu ananugiddho.

Sống dễ dàng, tri túc,

Thanh đạm, không rộn ràng.

Lục căn luôn trong sáng

Trí tuệ càng hiển minh

Na ca khuddaṃ samācare kiñci,

Yena viññū pare upavadeyyuṃ,

Sukhino vā khemino hontu,

Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.

Chuyên cần, không quyến niệm

Không làm việc ác nhỏ

Mà bậc trí hiền chê,

Nguyện thái bình an lạc,

Nguyện tất cả sinh linh

Tròn đầy luôn hạnh phúc

Ye keci pāṇabhūtatthi,

Tasā vā thāvarā vā anavasesā,

Dīghā vā ye mahantā vā,

Majjhimā rassakā aṇukathūlā.

Chúng sanh dù yếu mạnh,

Lớn nhỏ hoặc trung bình

Thấp cao không đồng đẳng

Hết thảy chúng hữu tình,

Lòng từ không phân biệt

Diṭṭhā vā yeva adiṭṭhā,

Ye ca dūre vasanti avidūre,

Bhūtā vā sambhavesī vā,

Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.

Hữu hình hay vô hình,

Đã sinh hoặc chưa sinh

Gần xa không kể xiết,

Nguyện tất cả sinh linh

Tròn đầy luôn hạnh phúc.

Na paro paraṃ nikubbetha,

Nātimaññetha katthaci naṃ kiñci,

Byārosanā paṭighasaññā,

Nāññamaññassa dukkhamiccheyya.

Đừng lừa đảo lẫn nhau,

Chớ bất mãn điều gì,

Đừng mong ai đau khổ

Vì tâm niệm sân si

Hoặc vì nuôi oán tưởng.

Mātā yathā niyaṃ puttaṃ,

Āyusā ekaputtamanurakkhe,

Evampi sabbabhūtesu,

Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ.

Như mẹ giàu tình thương

Suốt đời lo che chở,

Đứa con một của mình,

Hãy phát tâm vô lượng

Cùng tất cả sinh linh

Mettañca sabbalokasmiṃ,

Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ,

Uddhaṃ adho ca tiriyañca,

Asambādhaṃ averaṃ asapattaṃ

Từ tâm gieo cùng khắp

Cả thế gian khổ ải,

Trên dưới và quanh mình

Không hẹp hòi, oan trái

Không hờn giận, oán thù.

Tiṭṭhañcaraṃ nisinno vā,

Sayāno vā yāvatassa vigatamiddho,

Etaṃ satiṃ adhiṭṭheyya,

Brahmametaṃ vihāraṃ idhamāhu.

Khi đi, đứng, nằm, ngồi

Bao giờ còn thức tỉnh

Giữ niệm từ tâm này,

Thân tâm thường thanh tịnh,

Phạm hạnh chính là đây.

Diṭṭhiñca anupagamma,

Sīlavā dassanena sampanno,

Kāmesu vineyya gedhaṃ,

Na hi jātu gabbhaseyyaṃ punaretīti.

Ai xả ly kiến thủ,

Giới hạnh được tựu thành,

Chánh tri đều viên mãn

Không ái nhiễm dục trần,

Thoát ly đường sanh tử.

[Kinh Tâm Từ – Kinh Tập, Tiểu Bộ]

HỌC PALI QUA KINH TÂM TỪ KARAṆĪYA METTĀ SUTTA

1. Karaṇīyam’attha–kusalena

Yaṃ taṃ santaṃ padaṃ abhisamecca

Sakko ujū ca su–h–ujū ca

Suvaco c’assa mudu anatimānī.

Ngữ vựng 1:

Karaṇīya (karoti): nên làm

Attha–kusala: rành rẽ điều thiện

Santa–pada: trạng thái an tịnh

Sakka: có khả năng

Abhisamecca (abhisameti): hiểu thấu, thông hiểu

Ujū: ngay thẳng

Su–h–ujū: chánh trực

Suvaca: nhu thuận, dễ dạy, vâng lời

Assa (atthi): nên là, phải là, nên có

Mudu: hiền hòa, nhu mì

An–atimānī: không kiêu mạn

Người hằng mong an tịnh

Nên thể hiện Pháp lành

Có khả năng, chất phác

Ngay thẳng và nhu thuận

Hiền hòa, không kiêu mạn.

2. Santussako ca subharo ca

Appa–kicco ca sallahuka–vutti

Sant’indriyo ca nipako ca

Appagabbho kulesu an–anugiddho.

Ngữ vựng 2:

Santussaka: tri túc

Subhara: dễ nuôi (thanh đạm)

Appa: ít

Kicca: công việc, phận sự

Sallahuka: nhẹ nhàng

Vutti: đời sống, sự sống

Sant’indriya (santa+indriya):căn thanh tịnh

Nipaka: mẫn tuệ

Appagabbha (a+pagabbha): không khinh xuất

Kula: gia đình

An–anugiddha: không quyến niệm

Sống dễ dàng, tri túc

Thanh đạm, không rộn ràng

Lục căn luôn trong sáng

Trí tuệ càng hiển minh

Chuyên cần, không quyến niệm.

3. Na ca khuddaṃ samācare kiñci

Yena viññū pare upavadeyyuṃ

Sukhino vā khemino hontu

Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.

Ngữ vựng 3:

Khudda: nhỏ

Samācara: cử chỉ, hành động, hạnh kiểm

Upavadāti: chê trách

Upavadeyyuṃ: đáng chê trách

Para: kẻ khác

Sukhī: người an lạc

Viññū: bậc trí, người biết

Khemī: người an tịnh, thái bình

Sukhitatta: trạng thái an lạc

Na…kiñci: không…nào

Không làm việc ác nhỏ

Mà bậc trí hiền chê

Nguyện thái bình an lạc

Nguyện tất cả sinh linh

Tròn đầy muôn hạnh phúc.

4. Ye keci pāṇa–bhūt’atthi

Tasā vā thāvarā va anavasesā

Dīghā vā ye mahantā vā

Majjhimā rassakā aṇuka–thūlā.

Ngữ vựng 4:

Tasā: yếu

Thāvarā: mạnh

An–avasesā: không còn lại, không trừ ai

Dīgha: dài

Mahanta: lớn

Majjhima: trung bình

Rassakā: thấp

Aṇuka: ốm

Thūlā: mập

Keci: nào

Ye keci: kẻ nào

Chúng sanh dù yếu mạnh

Lớn nhỏ hoặc trung bình

Thấp cao không đồng đẳng

Hết thảy chúng hữu tình

Lòng từ không phân biệt.

5. Diṭṭhā vā ye va adiṭṭhā

Ye ca dūre vasanti avidūre,

Bhūtā vā sambhavesī vā

Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.

Ngữ vựng 5:

Diṭṭha: thấy được

A–ddiṭṭha: không thấy được

Dūra: xa

Avidūra: gần

Vasati: ở, trú

Bhūta: chúng sanh đã sinh

Diṭṭhi: kiến, thấy.

Sambhavesā: chúng sanh đang đi đầu thai

Hữu hình hoặc vô hình

Đã sinh hoặc chưa sinh

Gần xa không kể xiết

Nguyện tất cả sinh linh

Tròn đầy muôn hạnh phúc.

6. Na paro paraṃ nikubbetha

N’ātimaññetha katthacinaṃ kañci

Byārosanā paṭigha–saññā

N’aññam’aññassa dukkham’iccheyya.

Ngữ vựng 6:

Paro paraṃ: lẫn nhau

Nikubbati: lường đảo

Atimaññati: bất bình

Katthaci: bất cứ đâu

Kañci = kiñci: bất cứ điều gì

Byārosanā: sân

Paṭigha: ân hận Saññā: tưởng

Icchati: mong muốn

Aññam’aññassa: người này tới người khác, lẫn nhau

Đừng lừa đảo lẫn nhau

Chớ bất mãn điều gì

Đừng mong ai đau khổ

Vì tâm niệm sân si

Hoặc vì nuôi oán tưởng.

7. Mātā yathā niyaṃ puttaṃ

Āyusā eka–puttam’anurakkhe

Evam’pi sabba bhūtesu

Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ.

Ngữ vựng 7:

Yathā…evaṃ: như…cũng vậy

Niya: của chính mình

Eka–putta: đứa con trai duy nhất

Anurakkha (anurakkhati): bảo bọc, che chở

Mānasā: tâm

Bhāvaye (bhāveti): phát triển

Aparimāṇa: vô lượng

Như mẹ giàu tình thương

Suốt đời lo che chở

Đứa con một của mình

Hãy phát tâm vô lượng

Cùng tất cả sinh linh.

8. Mettañca sabba lokasmiṃ

Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ

Uddhaṃ adho ca tiriyañca

Asambādhaṃ averaṃ asapattaṃ.

Ngữ vựng 8:

Mettā: tâm từ

Uddha: trên

Adha: dưới

Tiriya: bề ngang

A–sambādha: không áp bức

A–sapatta: không oán thù

Từ bi gieo cùng khắp

Cả thế gian khổ hải

Trên dưới và quanh mình

Không hẹp hòi oan trái

Không giận hờn oán thù.

9. Tiṭṭhaṃ caraṃ nisinno vā

Sayāno vā yāvat’assa vigatamiddho

Etaṃ satiṃ adhiṭṭheyya

Brahmam’etaṃ vihāraṃ idham’āhu.

Ngữ vựng 9:

Tiṭṭha (tiṭṭhati): đứng

Cara: đi

Nisinna (Nisīdati): ngồi

Sayāna: nằm

Yāva (t): cho đến khi

Assa (atthi): có

Vigata: không có, từ ly, đi khỏi, ngừng

Middha: thụy miên, buồn ngủ

Vigata–middha: tỉnh táo, không ngủ

Sati: niệm

Adhiṭṭheyya (adhiṭṭhāti): nên quyết định, nên nguyện

Brahmam’etaṃ = brahmaṃ+etaṃ

Idham’āhu: nói rằng, tức là, chính làKhi đi, đứng, ngồi, nằm

Bao giờ còn thức tỉnh

Giữ niệm từ bi này

Thân tâm thường thanh tịnh

Phạm hạnh chính là đây.

10. Diṭṭhiñca anupagamma

Sīlavā dassanena sampanno

Kāmesu vineyya gedhaṃ

Na hi jātu gabbha–seyyaṃ punaretī’ti.

Ngữ vựng 10:

Diṭṭhi: (tà)kiến

An–upagamma (upagacchati): không đi đến, không chấp nhận

Sīlavantu: có giới hạnh

Dassana: kiến (tri kiến), chánh tri kiến

Vineyya: viễn ly, xả bỏ

Kāma: trần dục

Gedha: tham đắm

Jātu (jāti): sinh

Gabbha–seyyā: bào thai

Punareti (puna + r + eti): trở lại, tái sinh

Ai xả ly kiến thủ

Giới hạnh được tựu thành

Chánh tri đều viên mãn

Không ái nhiễm dục trần

Thoát ly đường sanh tử.

– Nguồn: Học Kinh Tụng Pali vomonthientu.org
– Paritta Metta Sutta chanting by Ashin Pandita Junior youtu.be

Bài viết liên quan

  • Lưu Ý Về Tu Tập Bi – Hỷ – Xả Trong Khi Tu Tập Rải Tâm Từ, Web, FB
  • Xóa Tan Sân Hận 1/2, Web, FB
  • Xóa Tan Sân Hận 2/2, Web, FB
  • Hàng Ngày Không Quên: Sám Hối – Rải Tâm Từ – Phát Nguyện – Hồi Hướng Công Đức, Web, FB

Bài viết trên Facebook, 4 Tháng 11, 2019