Karaniya Metta Sutta – Kinh Tâm Từ
[lwptoc]
Mong các đạo hữu cũng vun bồi phước thiện dẫn đến giải thoát này hàng ngày, bằng cách lắng nghe, tụng theo, và làm theo những thiện hạnh được Đức Phật chỉ dạy trong kinh, để sớm hết ngu, để không phải là người thất bại, để khỏi uổng phí cơ hội quí báu được làm người trong kiếp sống này.
Sadhu Sadhu Sadhu!
Với Tâm Từ,
Sumangala Bhikkhu Viên Phúc
METTA SUTTA KINH TÂM TỪ
Yassānubhāvato yakkhā,
Neva dassenti bhīsanaṁ;
Yamhi cevānuyuñjanto,
Rattindiva–matandito.Sukhaṁ supati sutto ca,
Pāpaṁ kiñci na passati;
Evamādiguṇūpetaṁ,
Parittaṁ taṁ bhaṇāma he.
Bằng oai lực của bài kinh này,
các hạng Dạ xoa không xuất hiện
dưới hình thức ghê rợn
đối với một vị tụng đọc
và thực hành bài kinh này
một cách siêng năng cả ngày lẫn đêm.
Vị ấy ngủ ngon lành
và không có những ác mộng.
Bắt đầu với những ân đức như vậy,
hỡi những bậc hiền trí,
chúng ta hãy tụng đọc
bài kinh hộ trì này.
Karaṇīyamatthakusalena,
Yantaṃ santaṃ padaṃ abhisamecca,
Sakko ujū ca suhujū ca,
Suvaco cassa mudu anatimānī.
Người hằng mong an tịnh
Nên thể hiện pháp lành,
Có khả năng, chất phác
Ngay thẳng và nhu thuận,
Hiền hòa không kiêu mạn,
Santussako ca subharo ca,
Appakicco ca sallahukavutti,
Santindriyo ca nipako ca,
Appagabbho kulesu ananugiddho.
Sống dễ dàng, tri túc,
Thanh đạm, không rộn ràng.
Lục căn luôn trong sáng
Trí tuệ càng hiển minh
Na ca khuddaṃ samācare kiñci,
Yena viññū pare upavadeyyuṃ,
Sukhino vā khemino hontu,
Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.
Chuyên cần, không quyến niệm
Không làm việc ác nhỏ
Mà bậc trí hiền chê,
Nguyện thái bình an lạc,
Nguyện tất cả sinh linh
Tròn đầy luôn hạnh phúc
Ye keci pāṇabhūtatthi,
Tasā vā thāvarā vā anavasesā,
Dīghā vā ye mahantā vā,
Majjhimā rassakā aṇukathūlā.
Chúng sanh dù yếu mạnh,
Lớn nhỏ hoặc trung bình
Thấp cao không đồng đẳng
Hết thảy chúng hữu tình,
Lòng từ không phân biệt
Diṭṭhā vā yeva adiṭṭhā,
Ye ca dūre vasanti avidūre,
Bhūtā vā sambhavesī vā,
Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.
Hữu hình hay vô hình,
Đã sinh hoặc chưa sinh
Gần xa không kể xiết,
Nguyện tất cả sinh linh
Tròn đầy luôn hạnh phúc.
Na paro paraṃ nikubbetha,
Nātimaññetha katthaci naṃ kiñci,
Byārosanā paṭighasaññā,
Nāññamaññassa dukkhamiccheyya.
Đừng lừa đảo lẫn nhau,
Chớ bất mãn điều gì,
Đừng mong ai đau khổ
Vì tâm niệm sân si
Hoặc vì nuôi oán tưởng.
Mātā yathā niyaṃ puttaṃ,
Āyusā ekaputtamanurakkhe,
Evampi sabbabhūtesu,
Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ.
Như mẹ giàu tình thương
Suốt đời lo che chở,
Đứa con một của mình,
Hãy phát tâm vô lượng
Cùng tất cả sinh linh
Mettañca sabbalokasmiṃ,
Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ,
Uddhaṃ adho ca tiriyañca,
Asambādhaṃ averaṃ asapattaṃ
Từ tâm gieo cùng khắp
Cả thế gian khổ ải,
Trên dưới và quanh mình
Không hẹp hòi, oan trái
Không hờn giận, oán thù.
Tiṭṭhañcaraṃ nisinno vā,
Sayāno vā yāvatassa vigatamiddho,
Etaṃ satiṃ adhiṭṭheyya,
Brahmametaṃ vihāraṃ idhamāhu.
Khi đi, đứng, nằm, ngồi
Bao giờ còn thức tỉnh
Giữ niệm từ tâm này,
Thân tâm thường thanh tịnh,
Phạm hạnh chính là đây.
Diṭṭhiñca anupagamma,
Sīlavā dassanena sampanno,
Kāmesu vineyya gedhaṃ,
Na hi jātu gabbhaseyyaṃ punaretīti.
Ai xả ly kiến thủ,
Giới hạnh được tựu thành,
Chánh tri đều viên mãn
Không ái nhiễm dục trần,
Thoát ly đường sanh tử.
[Kinh Tâm Từ – Kinh Tập, Tiểu Bộ]
HỌC PALI QUA KINH TÂM TỪ KARAṆĪYA METTĀ SUTTA
1. Karaṇīyam’attha–kusalena
Yaṃ taṃ santaṃ padaṃ abhisamecca
Sakko ujū ca su–h–ujū ca
Suvaco c’assa mudu anatimānī.
Ngữ vựng 1:
Karaṇīya (karoti): nên làm
Attha–kusala: rành rẽ điều thiện
Santa–pada: trạng thái an tịnh
Sakka: có khả năng
Abhisamecca (abhisameti): hiểu thấu, thông hiểu
Ujū: ngay thẳng
Su–h–ujū: chánh trực
Suvaca: nhu thuận, dễ dạy, vâng lời
Assa (atthi): nên là, phải là, nên có
Mudu: hiền hòa, nhu mì
An–atimānī: không kiêu mạn
Người hằng mong an tịnh
Nên thể hiện Pháp lành
Có khả năng, chất phác
Ngay thẳng và nhu thuận
Hiền hòa, không kiêu mạn.
2. Santussako ca subharo ca
Appa–kicco ca sallahuka–vutti
Sant’indriyo ca nipako ca
Appagabbho kulesu an–anugiddho.
Ngữ vựng 2:
Santussaka: tri túc
Subhara: dễ nuôi (thanh đạm)
Appa: ít
Kicca: công việc, phận sự
Sallahuka: nhẹ nhàng
Vutti: đời sống, sự sống
Sant’indriya (santa+indriya):căn thanh tịnh
Nipaka: mẫn tuệ
Appagabbha (a+pagabbha): không khinh xuất
Kula: gia đình
An–anugiddha: không quyến niệm
Sống dễ dàng, tri túc
Thanh đạm, không rộn ràng
Lục căn luôn trong sáng
Trí tuệ càng hiển minh
Chuyên cần, không quyến niệm.
3. Na ca khuddaṃ samācare kiñci
Yena viññū pare upavadeyyuṃ
Sukhino vā khemino hontu
Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.
Ngữ vựng 3:
Khudda: nhỏ
Samācara: cử chỉ, hành động, hạnh kiểm
Upavadāti: chê trách
Upavadeyyuṃ: đáng chê trách
Para: kẻ khác
Sukhī: người an lạc
Viññū: bậc trí, người biết
Khemī: người an tịnh, thái bình
Sukhitatta: trạng thái an lạc
Na…kiñci: không…nào
Không làm việc ác nhỏ
Mà bậc trí hiền chê
Nguyện thái bình an lạc
Nguyện tất cả sinh linh
Tròn đầy muôn hạnh phúc.
4. Ye keci pāṇa–bhūt’atthi
Tasā vā thāvarā va anavasesā
Dīghā vā ye mahantā vā
Majjhimā rassakā aṇuka–thūlā.
Ngữ vựng 4:
Tasā: yếu
Thāvarā: mạnh
An–avasesā: không còn lại, không trừ ai
Dīgha: dài
Mahanta: lớn
Majjhima: trung bình
Rassakā: thấp
Aṇuka: ốm
Thūlā: mập
Keci: nào
Ye keci: kẻ nào
Chúng sanh dù yếu mạnh
Lớn nhỏ hoặc trung bình
Thấp cao không đồng đẳng
Hết thảy chúng hữu tình
Lòng từ không phân biệt.
5. Diṭṭhā vā ye va adiṭṭhā
Ye ca dūre vasanti avidūre,
Bhūtā vā sambhavesī vā
Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.
Ngữ vựng 5:
Diṭṭha: thấy được
A–ddiṭṭha: không thấy được
Dūra: xa
Avidūra: gần
Vasati: ở, trú
Bhūta: chúng sanh đã sinh
Diṭṭhi: kiến, thấy.
Sambhavesā: chúng sanh đang đi đầu thai
Hữu hình hoặc vô hình
Đã sinh hoặc chưa sinh
Gần xa không kể xiết
Nguyện tất cả sinh linh
Tròn đầy muôn hạnh phúc.
6. Na paro paraṃ nikubbetha
N’ātimaññetha katthacinaṃ kañci
Byārosanā paṭigha–saññā
N’aññam’aññassa dukkham’iccheyya.
Ngữ vựng 6:
Paro paraṃ: lẫn nhau
Nikubbati: lường đảo
Atimaññati: bất bình
Katthaci: bất cứ đâu
Kañci = kiñci: bất cứ điều gì
Byārosanā: sân
Paṭigha: ân hận Saññā: tưởng
Icchati: mong muốn
Aññam’aññassa: người này tới người khác, lẫn nhau
Đừng lừa đảo lẫn nhau
Chớ bất mãn điều gì
Đừng mong ai đau khổ
Vì tâm niệm sân si
Hoặc vì nuôi oán tưởng.
7. Mātā yathā niyaṃ puttaṃ
Āyusā eka–puttam’anurakkhe
Evam’pi sabba bhūtesu
Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ.
Ngữ vựng 7:
Yathā…evaṃ: như…cũng vậy
Niya: của chính mình
Eka–putta: đứa con trai duy nhất
Anurakkha (anurakkhati): bảo bọc, che chở
Mānasā: tâm
Bhāvaye (bhāveti): phát triển
Aparimāṇa: vô lượng
Như mẹ giàu tình thương
Suốt đời lo che chở
Đứa con một của mình
Hãy phát tâm vô lượng
Cùng tất cả sinh linh.
8. Mettañca sabba lokasmiṃ
Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ
Uddhaṃ adho ca tiriyañca
Asambādhaṃ averaṃ asapattaṃ.
Ngữ vựng 8:
Mettā: tâm từ
Uddha: trên
Adha: dưới
Tiriya: bề ngang
A–sambādha: không áp bức
A–sapatta: không oán thù
Từ bi gieo cùng khắp
Cả thế gian khổ hải
Trên dưới và quanh mình
Không hẹp hòi oan trái
Không giận hờn oán thù.
9. Tiṭṭhaṃ caraṃ nisinno vā
Sayāno vā yāvat’assa vigatamiddho
Etaṃ satiṃ adhiṭṭheyya
Brahmam’etaṃ vihāraṃ idham’āhu.
Ngữ vựng 9:
Tiṭṭha (tiṭṭhati): đứng
Cara: đi
Nisinna (Nisīdati): ngồi
Sayāna: nằm
Yāva (t): cho đến khi
Assa (atthi): có
Vigata: không có, từ ly, đi khỏi, ngừng
Middha: thụy miên, buồn ngủ
Vigata–middha: tỉnh táo, không ngủ
Sati: niệm
Adhiṭṭheyya (adhiṭṭhāti): nên quyết định, nên nguyện
Brahmam’etaṃ = brahmaṃ+etaṃ
Idham’āhu: nói rằng, tức là, chính làKhi đi, đứng, ngồi, nằm
Bao giờ còn thức tỉnh
Giữ niệm từ bi này
Thân tâm thường thanh tịnh
Phạm hạnh chính là đây.
10. Diṭṭhiñca anupagamma
Sīlavā dassanena sampanno
Kāmesu vineyya gedhaṃ
Na hi jātu gabbha–seyyaṃ punaretī’ti.
Ngữ vựng 10:
Diṭṭhi: (tà)kiến
An–upagamma (upagacchati): không đi đến, không chấp nhận
Sīlavantu: có giới hạnh
Dassana: kiến (tri kiến), chánh tri kiến
Vineyya: viễn ly, xả bỏ
Kāma: trần dục
Gedha: tham đắm
Jātu (jāti): sinh
Gabbha–seyyā: bào thai
Punareti (puna + r + eti): trở lại, tái sinh
Ai xả ly kiến thủ
Giới hạnh được tựu thành
Chánh tri đều viên mãn
Không ái nhiễm dục trần
Thoát ly đường sanh tử.
– Paritta Metta Sutta chanting by Ashin Pandita Junior youtu.be