Tăng đoàn các vị Đại trưởng lão Tam Tạng Myanmar 5/2/2023

Truyền Tam Quy Y và Ngũ Giới, tụng kinh chúc phúc cầu an, thuyết pháp (Ngài Tam Tạng thứ 14) tới các Phật tử Việt nam tại Nam Định của Tăng đoàn các vị Đại trưởng lão Tam Tạng Myanmar 5/2/2023.

––––––––––––––––––––––––––––––

Video

––––––––––––––––––––––––––––––

– Ngài Đại Trưởng Lão Tam Tạng VII Bhaddanta Sīlakhandhābhivaṁsa

– Ngài Đại Trưởng Lão Tam Tạng XI Bhaddanta Indapāla

– Ngài Đại Trưởng Lão Tam Tạng XIII Bhaddanta Indācariya

– Ngài Đại Trưởng Lão Tam Tạng XIV Bhaddanta Vīriyānanda

– Ngài Nhất Tạng trường thiền Shwe Oo Min

– Ngài Nhị Tạng trường thiền Shwe Oo Min

🙏🏼🙏🏼🙏🏼

Tham khảo thêm về các kỳ kết tập Tam Tạng và các vị Đại trưởng lão Tam Tạng

––––––––––––––––––––––––––––––

TỤNG KINH CHÚC PHÚC CẦU AN:

––––––––––––––––––––––––––––––

1. Samantā cakkavāḷesu, Atrāgacchantu devatā // Saddhammaṁ Munirājassa, Suṇantu sagga–mokkha–daṁ //

Xin thỉnh chư thiên trong ta bà thế giới xung quanh, hãy tụ hội đến đây. Xin các Ngài hãy lắng nghe Chánh Pháp của Bậc Mâu Ni Vương, (là Chánh Pháp) đưa đến cõi trời và giải thoát.

2. Dhammassavana–kālo ayaṁ bhaddantā ! // (3x)

Xin các vị hiền giả ! Đây là thời khắc để lắng nghe Giáo Pháp.

3. Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa // (3x)

Kính lễ đến Ngài là đức Thế Tôn, bậc Ứng Cúng Alahán, đấng Chánh Đẳng Chánh Giác.

*** METTA SUTTA (Kinh Tâm Từ) ***

46. Yassānubhāvato yakkhā, Neva dassenti bhīsanaṁ//; Yamhi cevānuyuñjanto, Rattindiva–matandito. //

Do nhờ oai lực của Kinh này, (mà) những hạnh Dạ Xoa không dám hiện hình đáng sợ. Thật vậy, đối với những người nào nỗ lực liên tục, không biếng nhác (tụng đọc và thực hành) ngày và đêm.

47. Sukhaṁ supati sutto ca, Pāpaṁ kiñci na passati; // Evamādiguṇūpetaṁ, Parittaṁ taṁ bhaṇāma he. //

Người này ngủ 1 cách an lạc, và người này không thấy ác mộng. Xin các bậc Hiền Trí ! Chúng tôi hãy tụng kinh Paritta này, có những ân đức như vầy.

48. Karaṇīya–matthakusalena, Yaṁ ta santaṁ padaṁ abhisamecca, // Sakko ujū ca suhujū ca, Suvaco cassa mudu anatimānī. //

Sau khi đã thấu hiểu căn bản của sự vắng lặng (Niết Bàn), bằng sự thiện xảo về lợi ích cần được làm. Là người có khả năng chất phát và khéo chánh trực, dễ dạy, nhu thuận, và không kiêu mạn.

49. Santussako ca subharo ca, Appakicco ca sallahukavutti, // Santindriyo ca nipako ca, Appagabbho kulesvananugiddho. //

Là người có sự tri túc, thanh đạm, không có rộn ràng, có ít việc, là người có căn thanh tịnh, tinh tế, không có sự kiêu căng, và không có sự quyến luyến gia đinh (Phật Tử).

50. Na ca khudda–mācare kiñci, Yena viññū pare upavadeyyuṁ. // Sukhino vā khemino hontu, Sabbasattā bhavantu sukhitattā. //

Vị ấy không làm những việc (ác) gì dù nhỏ mà những bậc Trí có thể khiển trách. Mong cho chúng sanh được sự an vui và an toàn. Mong cho tất cả các chúng sanh được hạnh phúc.

51–52. Ye keci pāṇabhūtatthi, Tasā vā thāvarā vanavasesā, // Dīghā vā ye va mahantā, Majjhimā rassakā aṇukathūlā. // Diṭṭhā vā ye va adiaṭṭhā, Ye va dūre vasanti avidūre, // Bhūtā va sambhavesīva, Sabbasattā bhavantu sukhitattā. //

Bất cứ chúng sanh nào yếu hay mạnh, hay không ngoại trừ ai, dài hoặc ngắn hay trung bình, lớn hay nhỏ, ốm hay mập. Chúng sanh nào có thể thấy hoặc không thấy, những chúng sanh nào ở xa hay gần, đã sanh hoặc chưa sanh (trong thai bào); mong cho tất cả chúng sanh được hạnh phúc.

53. Na paro paraṁ nikubbetha, Nātimaññetha katthaci na kañci, // Byārosanā paṭighasañña, Nāñña–maññassa dukkha–miccheyya. //

Đừng lừa đảo người khác, hay xem thường bất cứ người nào trong nơi đâu. Chớ nên mong muốn làm khổ người này hay người khác (lẫn nhau) với tưởng sân hận thù hằn.

54. Mātā yathā niyaṁ putta–, Māyusā ekaputta–manurakkhe, // Evam pi sabbabhūtesu, Mānasaṁ bhāvaye aparimāṇaṁ. //

Ví như người mẹ bảo vệ đứa con một của mình (cho dù phải nguy hiểm đến tánh mạng). Cũng vậy, hãy nên phát triển tâm tư vô lượng đến tất cả chúng sinh.

55. Mettañ ca sabbalokasmi, Mānasaṁ bhāvaye aparimāṇaṁ, // Uddhaṁ adho ca tiriyañ ca, Asambādhaṁ avera–masapattaṁ. //

Hãy nên phát triển Tâm Từ vô lượng đến tất cả thế gian, bên dưới và bên trên, bên này sang bên kia (theo chiều ngang), không bị ngăn che. Thân thiện, không có thù oán.

56. Tiṭṭhaṁ caraṁ nisinno va, Sayāno yāvatāssa vitamiddho, // Etaṁ satiṁ adhiṭṭheyya, Brahma–metaṁ vihāra–midha māhu. //

Khi đang đứng, đang đi, đang ngồi hay đang nằm, cùng với tâm tư không mê mờ. Người này nên phát triển niệm tâm từ ấy. Ở đây, chư Phật gọi là Phạm Trú.

57. Diṭṭhiñ ca anupaggamma, Sīlavā dassanena sampanno, // Kāmesu vineyya gedhaṁ, Na hi jātu ggabbhaseyya puna reti. //

Là người không có chấp thủ tà kiến, có giới hạnh, đã được thành tựu tri kiến. Người nên dứt bỏ sự tham luyến trong các dục. Thật vậy, người này chắc chắn không còn tái sanh vào bào thai nữa.

––––––––––––––––––––––––––––––

88. ‘Iti pi so Bhagavā arahaṁ, sammāsambuddho, // vijjācaraṇasampanno, sugato, lokavidū, // anuttaro purisadammasārathi, // satthā devamanussānaṁ, buddho, bhagavā. //

‘Ðây là Thế Tôn, bậc Ứng Cúng, Chánh Ðẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.’

91. ‘Svākkhāto Bhagavatā Dhammo, // sandiṭṭhiko, akāliko, // ehipassiko, opaneyyiko, // paccattaṁ veditabbo viññūhī. //

‘Pháp được Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự mình giác hiểu.’

94. ‘Suppatipanno Bhagavato sāvakasaṁgho, // ujuppaṭipanno Bhagavato sāvakasaṁgho, // ñāyappaṭipanno Bhagavato sāvakasaṁgho// sāmicippaṭipanno Bhagavato sāvakasaṁgho, // yadidaṁ cattāri purisayugāni aṭṭha purisapuggalā; // esa Bhagavato sāvakasaṁgho// āhuneyyo, pāhuneyyo, // dakkhiṇeyyo, añjalikaraṇiyo, // anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassā. //

‘Diệu hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn; trực hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn; ứng lý hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn; chân chính hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn; tức là bốn đôi tám chúng. Chúng đệ tử Thế Tôn đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được đảnh lễ, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời.’

 

 

101. Evaṁ Buddhaṁ sarantānaṁ, Dhammaṁ Saṁghaṁ ca bhikkhavo, // Bhayaṁ vā chambhitattaṁ vā, Lomahaṁso na hessati//

Này các Tỳ Khưu ! Khi các người niệm tưởng đến đức Phật, giáo Pháp và Tăng chúng như thế, thời sự sợ hãi, kinh khiếp hay lông tóc dựng ngược sẽ không sanh khởi.

146. Yaṁ dunnimittaṁ avamaṅgalañ ca, // Yo cāmanāpo sakuṇassa saddo, // Pāpaggaho dussupinaṁ akantaṁ // Buddhānubhāvena vināsamentu //

Do nhờ oai lực của đức Phật, cầu mong cho những điềm xấu, điều bất hạnh, tiếng điểu thú nào không hài lòng, sự rủi ro, ác mộng và nghịch cảnh đều tiêu tan.

147. Yaṁ dunnimittaṁ avamaṅgalañ ca, // Yo cāmanāpo sakuṇassa saddo, // Pāpaggaho dussupinaṁ akantaṁ // Dhammānubhāvena vināsamentu//

Do nhờ oai lực của giáo Pháp, cầu mong cho những điềm xấu, điều bất hạnh, tiếng điểu thú nào không hài lòng, sự rủi ro, ác mộng và nghịch cảnh đều tiêu tan.

148. Yaṁ dunnimittaṁ avamaṅgalañ ca, // Yo cāmanāpo sakuṇassa saddo, // Pāpaggaho dussupinaṁ akantaṁ, // Saṁghanubhāvena vināsamentu//

Do nhờ oai lực của Tăng chúng, cầu mong cho những điềm xấu, điều bất hạnh, tiếng điểu thú nào không hài lòng, sự rủi ro, ác mộng và nghịch cảnh đều tiêu tan.

156. Bhavatu sabbamaṅgalaṁ, Rakkhantu sabbadevatā, // Sabba–Buddhānubhāvena, Sadā sukhī bhavantu te//

Mong cho tất cả hạnh phúc hãy có đến người; cầu mong chư thiên hộ trì cho người. Do nhờ oai lực của tất cả các chư Phật, cầu mong cho người luôn luôn được sự an vui.

157. Bhavatu sabbamaṅgalaṁ, Rakkhantu sabbadevatā, // Sabba–Dhammānubhāvena, Sada sukhī bhavantu te//

Mong cho tất cả hạnh phúc hãy có đến người; cầu mong chư thiên hộ trì cho người. Do nhờ oai lực của tất cả các Pháp, cầu mong cho người luôn luôn được sự an vui.

158. Bhavatu sabbamaṅgalaṁ, Rakkhantu sabbadevatā, // Sabba–Saṁghānubhāvena, Sadā sukhī bhavantu te. //

Mong cho tất cả hạnh phúc hãy có đến người; cầu mong chư thiên hộ trì cho người. Do nhờ oai lực của tất cả Tăng chúng, cầu mong cho người luôn luôn được sự an vui.

Sabbītiyo vivajjantu, soko rogo vinassatu; mā te bhavan–tvan–tarāyā, sukhī dīghā’yuko bhava.

Nguyện cho quý đạo hữu tránh khỏi tất cả những hoạn nạn.

Nguyện cho quý vị được dứt khỏi sầu muộn, bệnh tật.

Nguyện cho những sự nguy khốn không có khởi sanh đến tới quý vị.

Nguyện cho quý vị có được sự an vui, và được sống lâu.

Abhi–vādana–sīlissa, niccaṃ vuḍḍhā–pacāyino; cattāro dhammā vaḍḍhanti, āyu vaṇṇo sukhaṃ balaṃ.

Cả bốn pháp là sống lâu, sắc tốt, an vui và sức mạnh được tăng trưởng đối với quý đạo hữu thí chủ thường quen kính lễ cúng dường các bậc trưởng thượng đáng kính.

Sādhu! Sādhu! Sādhu!

––––––––––––––––––––––––––––––

Video