Lễ Xuất Gia Thọ Giới Tỳ Khưu (Bài 2/4 – Xét Hỏi Sa Di)

⚁ LỄ XUẤT GIA THỌ GIỚI TỲ KHƯU

(Bài 2/4 – Xét Hỏi Sa di)

*****

– Photo:

Lễ xuất gia thọ giới Tỳ Khưu tại Thiền viện Tharmanaykyaw Mahagandhayon Monastery, Yangon Myanmar, 6/7/2017: Luật sư đặt tên cho Sadi, giới thiệu tên Thầy tế độ, giáo giới Sa di các câu xét hỏi và thực hiện việc xét hỏi các câu hỏi liên quan đến: y, bát, 13 câu tác hại,… trước Tăng đoàn.

Lại có thêm một thanh niên vì lòng tin xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình; lại có thêm một thanh niên với tuổi trẻ tốt đẹp, trong tuổi thanh xuân, với tóc đen nhánh, lại xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình; không vì mệnh lệnh của vua mà xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình; không vì mệnh lệnh của kẻ ăn trộm mà xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình; không vì nợ nần, không vì sợ hãi, không vì mất nghề sinh sống mà xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình; nhưng với tư tưởng như sau: “Ta bị sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, não áp bức, bị khổ áp bức, bị khổ chi phối. Tuy vậy, ta mong có thể thấy được sự chấm dứt toàn bộ khổ uẩn này”

Sadhu Sadhu Sadhu! Lành thay Lành thay Lành thay!

**********

⚀ Ðặt tên Sa di, tên Thầy Tế độ

**********

Ls:– Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng được rõ, con xin phép đặt tên Sa di và giới thiệu tên vị Ðại Ðức Thầy Tế độ.

– Vị Sa di này đặt tên: Nāga.

– Này Sa di, con nên nhớ “Nāga” là tên của con.

– Xin giới thiệu tên vị Ðại Ðức Thầy Tế độ.

Vì sự kính trọng vị Ðại Ðức Thầy Tế độ, cho nên vị Ðại Ðức Luật sư không dám gọi trực tiếp pháp danh của vị Ðại Ðức Thầy Tế độ; do đó có thể đặt một tên gián tiếp khác. Ví dụ: “Tissa”.

Vị Ðại Ðức Luật sư trình cho chư Tỳ khưu Tăng biết rõ tên Sa di là Nāga và tên vị Ðại Ðức Thầy Tế độ là Tissa.

**********

⚁ Xét hỏi Sa di về sự đầy đủ y bát.

**********

Ðức Phật không cho phép Sa di không có y bát riêng của mình, xin làm lễ thọ Tỳ khưu. Tỳ khưu nào cho phép thọ Tỳ khưu rồi, Tỳ khưu ấy phạm giới tác ác.

Vì vậy, Sư hỏi con.

Ls:– Ayaṃ te patto?

Này Nāga, cái bát này của con, có phải không?

Gt:– Āma, Bhante.

Kính bạch Ðại Ðức, Dạ! Thưa phải vậy.

Ls:– Ayaṃ saṃghāṭi?

Này Nāga, tấm y 2 lớp này của con, có phải không?

Gt:– Āma, Bhante.

Kính bạch Ðại Ðức, Dạ! Thưa phải vậy.

Ls:– Ayaṃ uttarāsaṅgo?

Này Nāga, tấm y vai trái này của con, có phải không?

Gt:– Āma, Bhante.

Kính bạch Ðại Ðức, Dạ! Thưa phải vậy.

Ls:– Ayaṃ antaravāsakaṃ?

Này Nāga, tấm y nội này của con, có phải không?

Gt:– Āma, Bhante.

Kính bạch Ðại Ðức, Dạ! Thưa phải vậy

**********

⚂ Giáo giới Sa di về việc trả lời các 13 câu xét hỏi về cá nhân (ngoài phạm vi Tăng đoàn)

**********

Ls:– Gaccha amumhi okāse tiṭṭhāhi.

Này Nāga, con hãy đứng dậy đi lui ra ngoài phạm vi của chư Tăng hội họp, khoảng cách quá 2 cùi tay 1 gang, đứng chờ Sư ở chỗ ấy.

Sa di giới tử đảnh lễ 3 lạy rồi chắp 2 tay ngang ngực, đi bằng 2 đầu gối lui ra khỏi phạm vi của chư Tỳ khưu Tăng, rồi đứng dậy từ từ đi ra quá 2 cùi tay 1 gang, đứng chắp tay quay mặt vào chỗ chư Tỳ khưu Tăng chờ vị Ðại Ðức Luật sư dạy bảo.

Hai vị Ðại Ðức Luật sư trình chư Tăng, xin phép dạy bảo giới tử:

Ls:– Suṇātu me Bhante saṃgho, Nāgo āyasmato Tissassa upasampadāpekkho, yadi saṃghassa pattakallaṃ, ahaṃ Nāgaṃ anusāseyyaṃ.

Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, xin chư Tăng nghe rõ lời trình của con. Sa di giới tử Nāga là đệ tử của Ðại Ðức Tissa muốn thọ Tỳ khưu. Nếu việc hành Tăng sự hợp thời đối với chư Tăng, con xin phép dạy bảo Sa di giới tử Nāga.

Hai vị Ðại Ðức Luật sư đảnh lễ chư Tăng, xin phép ra khỏi phạm vi của chư Tăng hội họp, đến chỗ Sa di giới tử Nāga để dạy bảo.

Cách thức dạy bảo Sa di giới tử

Ðức Phật cho phép rằng:

– Này chư Tỳ khưu, Như Lai cho phép đầu tiên dạy bảo Sa di giới tử hiểu rõ, rồi sau đó hỏi Sa di giới tử về 13 pháp tại hại.

Này chư Tỳ khưu, Như Lai cho phép dạy bảo Sa di giới tử về 13 pháp tại hại ở một nơi cách phạm vi của chư Tăng hội họp quá 2 cùi tay 1 gang, rồi sau đó hỏi 13 pháp tai hại ở giữa chư Tăng.

Vị Ðại Ðức Luật sư đảm nhận phận sự dạy bảo Sa di giới tử

– Này Nāga, Sư dạy bảo con, con hãy lắng nghe cho rõ, sắp đến giờ làm lễ thọ Tỳ khưu của con, lúc ấy con phải nói thật, lúc ấy con phải nói đúng theo sự thật ở giữa chư Tăng hội họp, những bệnh hoạn nào có trong thân thể và những sự thật nào có trong cuộc đời của con, khi vị Ðại Ðức luật sư xét hỏi con về những điều ấy.

– Nếu điều gì có thật, thì con phải nên thành thật trả lời “atthi Bhante” hoặc “Āma, Bhante”: Dạ! Phải vậy. Bạch Ngài.

– Nếu điều gì không có thật, thì con phải nên thành thật trả lời “natthi Bhante”: Con không có vậy. Bạch Ngài. Con chớ nên sợ sệt, đứng đờ người không nói, con chớ nên xấu hổ mặt mày không vui.

Như vậy, Sư sẽ hỏi, con có những bệnh, như thế này:

– Bởi vì Ðức Phật răn cấm rằng:

– Này chư Tỳ khưu, trong thân của Sa di giới tử mắc phải 1 trong 5 chứng bệnh: bệnh cùi, bệnh ung nhọt, bệnh ghẻ lở, bệnh ho lao và bệnh điên, không được cho phép thọ Tỳ khưu. Tỳ khưu nào cho phép thọ Tỳ khưu rồi, Tỳ khưu ấy phạm giới dukkaṭa (tác ác).

Vì vậy, Sư hỏi con, trong thân thể của con có mắc phải những bệnh như là:

① Ls:– Kuṭṭhaṃ?

Con có mắc bệnh cùi hay không?

Gt:– Natthi Bhante.

Con không có. Bạch Ngài.

② Ls:– Gaṇṇo?

Con có mắc bệnh ung nhọt hay không?

Gt:– Natthi Bhante.

Con không có. Bạch Ngài.

③ Ls:– Kilāso?

Con có mắc bệnh ghẻ lở hay không?

Gt:– Natthi Bhante.

Con không có. Bạch Ngài.

④ Ls:– Soso?

Con có mắc bệnh ho lao hay không?

Gt:– Natthi Bhante.

Con không có. Bạch Ngài.

⑤ Ls:– Apamāro?

Con có mắc bệnh điên hay không?

Gt:– Natthi Bhante.

Con không có. Bạch Ngài.

– Ðức Phật răn cấm rằng:

– Này chư Tỳ khưu, Tỳ khưu không được cho phép loài súc sanh rồng biến hóa thành người nam thọ Tỳ khưu. Nếu cho phép thọ Tỳ khưu rồi, cũng không thành Tỳ khưu (trở lại thành rồng như cũ).

Vì vậy, Sư hỏi con.

⑥ Ls:– Manusso’si?

Con có phải loài người thật hay không?

Gt:– Āma, Bhante.

Dạ, con là người thật. Bạch Ngài.

– Ðức Phật răn cấm rằng:

– Này chư Tỳ khưu, Tỳ khưu không được cho phép người ái nam (bán nam, bán nữ) thọ Tỳ khưu. Nếu cho phép thọ Tỳ khưu rồi, cũng không thành Tỳ khưu.

Vì vậy, Sư hỏi con.

⑦ Ls:– Puriso’si?

Con có phải người nam thật hay không?

Gt:– Āma, Bhante.

Dạ, con là người nam thật. Bạch Ngài.

– Ðức Phật răn cấm rằng:

– Này chư Tỳ khưu, Tỳ khưu không được cho phép người nam còn là tôi tớ của người khác thọ Tỳ khưu. Tỳ khưu nào cho phép thọ Tỳ khưu rồi, Tỳ khưu ấy phạm giới tác ác.

Vì vậy, Sư hỏi con.

⑧ Ls:– Bhujisso’si?

Con không phải là người tôi tớ của ai, phải không?

Gt:– Āma, Bhante.

Dạ, phải vậy. Bạch Ngài.

– Ðức Phật răn cấm rằng:

– Này chư Tỳ khưu, Tỳ khưu không được cho phép người nam còn mang nợ của người khác thọ Tỳ khưu. Tỳ khưu nào cho phép thọ Tỳ khưu rồi, Tỳ khưu ấy phạm giới tác ác.

Vì vậy, Sư hỏi con.

⑨ Ls:– Anaṇo’si?

Con không phải là con nợ, phải không?

Gt:– Āma, Bhante.

Dạ, phải vậy. Bạch Ngài.

– Ðức Phật răn cấm rằng:

– Này chư Tỳ khưu, Tỳ khưu không được cho phép người công chức nhà nước thọ Tỳ khưu. Tỳ khưu nào cho phép thọ Tỳ khưu rồi, Tỳ khưu ấy phạm giới tác ác.

Vì vậy, Sư hỏi con.

⑩ Ls:– Na’si, rājabhaṭo?

Con không phải là công chức nhà nước, phải không?

Gt:– Āma, Bhante.

Dạ, phải vậy. Bạch Ngài.

– Ðức Phật răn cấm rằng:

– Này chư Tỳ khưu, Tỳ khưu không được cho phép người con trai, mà cha mẹ chưa cho phép xuất gia thọ Tỳ khưu, Tỳ khưu nào cho phép thọ Tỳ khưu rồi, Tỳ khưu ấy phạm giới tác ác.

Vì vậy, Sư hỏi con.

⑪ Ls:– Anuññāto’si mātāpitūhi?

Con đã được cha mẹ cho phép xuất gia rồi, phải không?

Gt:– Āma, Bhante.

Dạ, phải vậy. Bạch Ngài.

– Ðức Phật răn cấm rằng:

– Này chư Tỳ khưu, Tỳ khưu biết rõ người nam chưa đầy đủ 20 tuổi, không được cho phép thọ Tỳ khưu. Tỳ khưu nào cho phép thọ Tỳ khưu, nên quyết định theo pháp luật.

Vì vậy, Sư hỏi con.

⑫ Ls:– Paripuṇṇavīsativasso’si?

Con đã đầy đủ 20 tuổi kể từ khi tái sanh trong lòng mẹ, phải không?

Gt:– Āma, Bhante.

Dạ, phải vậy. Bạch Ngài

– Ðức Phật răn cấm rằng:

– Này chư Tỳ khưu, Tỳ khưu không nên cho phép người nam vay mượn y bát thọ Tỳ khưu. Tỳ khưu nào cho phép thọ Tỳ khưu, Tỳ khưu ấy phạm giới tác ác.

Vì vậy, Sư hỏi con.

⑬ Ls:– Paripuṇṇaṃ te patacīvaraṃ?

Con có đầy đủ tam y và bát rồi, phải không?

Gt:– Āma, Bhante.

Dạ, phải vậy. Bạch Ngài.

⚆ ⑭ Ls:– Kiṃ nāmo’si?

Tên con gọi là gì?

Gt:– Ahaṃ Bhante, Nāgo nāma.

Tên con gọi là “Nāga”. Bạch Ngài

⚆ ⑮ Ls:– Ko nāmo te upajjhāyo?

Tên vị Ðại Ðức Thầy Tế độ của con gọi là gì?

Gt:– Upajjhāyo me Bhante, āyasmā Tissatthero nāma.

Tên vị Ðại Ðức Thầy Tế độ của con gọi là Ðại Ðức “Tissatthera”. Bạch Ngài.

– Này Nāga, con nên ghi nhớ rõ 15 điều mà Sư đã dạy bảo. Khi con vào giữa chư Tăng hội họp, vị Ðại Ðức Luật sư hỏi, con phải trả lời đúng theo sự thật, điều nào không có, con phải trả lời rằng: “Natthi Bhante” (Con không có. Bạch Ngài). Ðiều nào có, con phải trả lời rằng: “Āma, Bhante” (Dạ! Phải vậy. Bạch Ngài).

– Ðức Phật răn cấm rằng:

– Này chư Tỳ khưu, vị Ðại Ðức Luật sư và Sa di giới tử không được phép cùng một lúc vào giữa chư Tăng hội họp. Vị Ðại Ðức Luật sư đi vào giữa chư Tăng hội họp trước, trình cho chư Tăng được rõ bằng ñatti (tuyên ngôn).

Vì vậy, con phải đứng chờ Sư tại nơi đây, cho đến khi nào Sư trình bằng ñatti xong rồi, chư Tăng cho phép gọi con mới được vào.

Vị Luật sư trình chư Tăng, gọi giới tử vào

Ls:– Suṇātu me Bhante saṃgho, Nāgo āyasmato Tissassa upasampadāpekkho, anusiṭṭho so mayā, yadi saṃghassa pattakallaṃ, Nāgo āgaccheyya.

– (Āgacchāhī’ti vattabbo).

– Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, xin chư Tăng nghe rõ lời trình của con, Sa di giới tử Nāga là đệ tử của Ðại Ðức Tissa muốn nâng lên bậc Tỳ khưu. Con đã dạy bảo Sa di xong rồi. Nếu việc hành Tăng sự hợp thời đối với chư Tăng, xin phép cho Sa di giới tử Nāga vào.

– (Cho phép Sa di giới tử Nāga vào đây).

**********

⚃ Sa di giới tử xin nâng lên bậc Tỳ khưu

**********

Ðược phép đi vào nơi chư Tăng hội họp, Sa di giới tử chắp hai tay ngang ngực đi đến phạm vi của chư Tăng, quỳ xuống đi bằng đầu gối vào giữa chư Tăng hội họp, mặc y chừa vai bên phải, đảnh lễ chư Tăng 3 lạy, ngồi chồm hổm, chắp 2 tay ngang trán đọc câu xin nâng lên bậc Tỳ khưu rằng:

Gt:– Saṃghaṃ Bhante, upasampadaṃ yācāmi, ullumpatu maṃ Bhante, saṃgho anukampaṃ upādāya.

– Dutiyampi, Saṃghaṃ Bhante, upasampadaṃ yācāmi, ullumpatu maṃ Bhante saṃgho anukampaṃ upādāya.

– Tatiyampi, Saṃghaṃ Bhante, upasampadaṃ yācāmi, ullumpatu maṃ Bhante, saṃgho anukampaṃ upādāya.

– Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, con xin chư Tăng cho con thọ Tỳ khưu.

Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, xin chư Tăng từ bi thương xót tế độ nâng đở con lên bậc Tỳ khưu

……. Lần thứ nhì.

…… Lần thứ ba.

Sa di giới tử đảnh lễ chư Tăng 3 lần, rồi ngồi chồm hổm, chắp 2 tay lắng nghe vị Ðại Ðức Luật sư xét hỏi.

**********

⚄ Luật sư xét hỏi Sa di giới tử giữa Tăng đoàn

**********

Sau khi Sa di giới tử xin phép chư Tăng nâng lên bậc Tỳ khưu, vị Ðại Ðức Luật sư xét hỏi 13 pháp tai hại trong thân thể, cuộc đời của Sa di ở giữa chư Tăng rằng (Xem nội dung các câu hỏi ở trên).

Vị Ðại Ðức Luật sư xét hỏi Sa di giới tử ở giữa chư Tăng hội họp về những pháp tai hại (antarāyikadhamma), và Sa di giới tử đã trả lời rõ ràng đúng theo sự thật:

– Ðiều nào không có, Sa di thành thật trả lời: “không có”.

– Ðiều nào có, Sa di thành thật trả lời: “phải”.

Kết thúc phần thủ tục xét hỏi.

“”””””””””””””””””””””””””

Ghi chú 1:

11 hạng người không được phép thọ Sa di, budsas.net

********************************************

1– Trộm Tăng tướng Tỳ khưu: giả Tỳ khưu sống chung với Tỳ khưu thật (theyyasaṃvāsaka).

2– Người từ ngoại đạo qua Phật giáo, song chưa bỏ tà kiến của ngoại đạo (diṭṭhiyapakkantaka).

3– Người ái nam (paṇṇaka: bán nam bán nữ).

4– Long vương hóa thành người nam (tiracchāna).

5– Người cận sự nam giết mẹ (mātughātaka).

6– Người cận sự nam giết cha (pitughātaka).

7– Người cận sự nam giết bậc Thánh A–ra–hán (Arahanta–ghātaka).

8– Người cận sự nam làm cho kim thân của Ðức Phật bị vết bầm (máu) (lohituppādaka).

9– Người cận sự nam làm chia rẽ chư Tỳ khưu Tăng (Saṃghabhedaka).

10– Người cận sự nam hãm hại phạm hạnh Tỳ khưu ni (bhikkhunīdūsaka).

11– Người có lưỡng tính (ubhatobyañjana: nam tính và nữ tính).

Nguồn trích dẫn: GƯƠNG BẬC XUẤT GIA (Anagāriyūdāharana), Dhammarakkhita Bhikkhu (Tỳ khưu Hộ Pháp)

Bài viết liên quan

  • Tại Sao Myanmar, Web, FB
  • Vì Sao Xuất Gia, Web, FB
  • Đôi Lời Nhắn Nhủ Tới Những Vị Sắp Xuất Gia Theo Truyền Thống Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada, Web, FB
  • Đức Phật Đã Có Suy Nghĩ Gì Trước Khi Xuất Gia?, Web, FB

Lễ Xuất Gia Thọ Giới Tỳ Khưu

  • Bài 1/4 – Thầy Tế Độ – Ācariyupajjhāya, Web, FB
  • Bài 2/4 – Xét Hỏi Sa Di, Web, FB
  • Bài 3/4 -Tuyên Ngôn & Thành Sự Ngôn, Web, FB
  • Bài 4/4 – Bốn Pháp Nương Nhờ & Bốn Pháp Không Nên Hành, Web, FB
  • Phân Biệt Tỳ Khưu Thật Và Không Thật Dựa Vào Đâu? Phân Hiệt Rõ Vai Trò, Chức Năng Của Giáo Hội Khác Với Tăng Đoàn Sangha Như Thế Nào?, Web, FB
  • Xuất Gia Gieo Duyên, Web, FB
  • Đạt Tới Cái Khó Đạt Tới, Web, FB
  • Mười Pháp Mà Bậc Xuất Gia Phải Quán Tưởng Thường Xuyên., Web, FB
  • Như Thế Nào Là Tỳ Khưu Giới Hạnh Đầy Đủ?, Web, FB
  • Thế Nào Là Bốn Điều Đáng Sợ Hãi Chờ Đợi Những Người Xuất Gia?, Web, FB
  • Bổn Phận Cư Sĩ Tại Gia Là Gì? Bổn Phận Tu Sĩ Xuất Gia Là Gì?, Web, FB
  • Phàm Tăng Và Thánh Tăng, Web, FB

Bài viết Facebook, ngày 07 tháng 7, 2017