Lễ Xuất Gia Thọ Giới Tỳ Khưu (Bài 3/4 – Tuyên Ngôn & Thành Sự Ngôn)

⚂ LỄ XUẤT GIA THỌ GIỚI TỲ KHƯU

(Bài 3/4 – Tuyên Ngôn & Thành Sự Ngôn)

*****

– Photo:

Lễ xuất gia thọ giới Tỳ Khưu tại Thiền viện Tharmanaykyaw Mahagandhayon Monastery, Yangon Myanmar, 6/7/2017: Các vị Ðại Ðức tụng 1 lần ñatti (tuyên ngôn), tiếp theo tụng 3 lần kammavācā (thành sự ngôn), gọi là Ñatticatutthakammavācā xong, đồng thời Sa di giới tử trở thành vị Tỳ khưu (Bhikkhu) ngay khi ấy.

Lại có thêm một thanh niên vì lòng tin xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình; lại có thêm một thanh niên với tuổi trẻ tốt đẹp, trong tuổi thanh xuân, với tóc đen nhánh, lại xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình; không vì mệnh lệnh của vua mà xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình; không vì mệnh lệnh của kẻ ăn trộm mà xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình; không vì nợ nần, không vì sợ hãi, không vì mất nghề sinh sống mà xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình; nhưng với tư tưởng như sau: “Ta bị sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, não áp bức, bị khổ áp bức, bị khổ chi phối. Tuy vậy, ta mong có thể thấy được sự chấm dứt toàn bộ khổ uẩn này”

Sadhu Sadhu Sadhu! Lành thay Lành thay Lành thay!

**********

Tụng Ñatticatutthakammavācā

Sự tụng ñatticatutthakammavācā có 3 vị Ðại Ðức, ngồi chồm hổm, 2 tay cầm bản, để tránh khỏi sai lầm, đồng nhau tụng như sau:

Ba vị Đại đức: Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa (3 lần).

⚀ Ñatti – Tuyên Ngôn (1 lần)

Ba vị Đại đức:

– Suṇātu me Bhante saṃgho, ayaṃ Nāgo āyasmato Tissassa upasampadāpekkho, parisuddho antarāyikehi dhammehi, paripuṇṇa’ssa pattacīvaraṃ, Nāgo saṃghaṃ upasampadaṃ yācati, āyasmatā Tissena upajjhāyena. Yadi saṃghassa pattakallaṃ, saṃgho Nāgaṃ upasampādeyya, āyasmatā Tissena upajjhāyena. Esā ñatti.

* Ý nghĩa lời tuyên ngôn

– Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, xin chư Tăng nghe rõ lời trình tuyên ngôn của con. Sa di Nāga là đệ tử của Ðại Ðức Tissa muốn thọ Tỳ khưu, Sa di Nāga đã có đầy đủ tam y và bát, đã được trong sạch khỏi mọi pháp tai hại. Sa di Nāga xin chư Tăng tế độ nâng lên bậc Tỳ khưu do Ðại Ðức Tissa là Thầy Tế độ. Nếu việc hành Tăng sự hợp thời đối với chư Tăng, xin chư Tăng cho phép nâng Sa di Nāga lên bậc Tỳ khưu, do Ðại Ðức Tissa là Thầy Tế độ.

Ðây là lời tuyên ngôn trình cho chư Tăng được rõ.

⚁ Kammavācā – Thành Sự Ngôn (3 lần)

Ba vị Đại đức:

– Suṇātu me Bhante saṃgho, ayaṃ Nāgo āyasmato Tissassa upasampadāpekkho, parisuddho antarāyikehi dhammehi, paripuṇṇa’ssa pattacīvaraṃ, Nāgo saṃghaṃ upasampadaṃ yācati, āyasmatā Tissena upajjhāyena, saṃgho Nāgaṃ upasampādeti, āyasmatā Tissena upajjhāyena. Yassāyasmato khamati, Nāgassa upasampadā āyasmatā Tissena upajjhāyena, so tuṇhassa, yassa nakkhamati, so bhāseyya.

– Dutiyampi, etamatthaṃ vadāmi. Suṇātu me Bhante saṃgho, ayaṃ Nāgo āyasmato Tissassa upasampadāpekkho, parisuddho antarāyikehi dhammehi, paripuṇṇa’ssa pattacīvaraṃ, Nāgo saṃghaṃ upasampadaṃ yācati, āyasmatā Tissena upajjhāyena, saṃgho Nāgaṃ upasampādeti, āyasmatā Tissena upajjhāyena. Yassāyasmato khamati, Nāgassa upasampadā, āyasmatā Tissena upajjhāyena, so tuṇhassa, yassa nakkhamati, so bhāseyya.

– Tatiyampi, etamatthaṃ vadāmi. Suṇātu me Bhante saṃgho, ayaṃ Nāgo āyasmato Tissassa upasampadāpekkho, parisuddho antarāyikehi dhammehi, paripuṇṇa’ssa pattacīvaraṃ, Nāgo saṃghaṃ upasampadaṃ yācati, āyasmatā Tissena upajjhāyena, saṃgho Nāgaṃ upasampādeti, āyasmatā Tissena upajjhāyena. Yassāyasmato khamati, Nāgassa upasampadā, āyasmatā Tissena upajjhāyena, so tuṇhassa, yassa nakkhamati, so bhāseyya.

Upasampanno saṃghena Nāgo āyasmatā Tissena upajjhāyena, khamati saṃghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmi.

*Ý nghĩa lời thành sự ngôn

– Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, xin chư Tăng nghe rõ lời trình thành sự ngôn của con. Sa di Nāga là đệ tử của Ðại Ðức Tissa muốn thọ Tỳ khưu, Sa di Nāga đã có đầy đủ tam y và bát, đã được trong sạch khỏi mọi pháp tai hại. Sa di Nāga xin chư Tăng tế độ nâng lên bậc Tỳ khưu, do Ðại Ðức Tissa là Thầy Tế độ. Chư Tăng cho phép nâng Sa di Nāga lên bậc Tỳ khưu, do Ðại Ðức Tissa là Thầy Tế độ.

Ðối với vị Tỳ khưu nào hài lòng Sa di Nāga được nâng lên bậc Tỳ khưu, do Ðại Ðức Tissa là Thầy Tế độ, xin vị Tỳ khưu ấy ngồi làm thinh. Và đối với vị Tỳ khưu nào không hài lòng, xin vị Tỳ khưu ấy phát biểu lên giữa chư Tăng.

– Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng,…… phát biểu lên giữa chư Tăng. Lần thứ nhì.

– Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng,…… phát biểu lên giữa chư Tăng. Lần thứ ba.

Chư Tăng đã nâng Sa di Nāga lên bậc Tỳ khưu, do Ðại Ðức Tissa là Thầy Tế độ. Chư Tăng đã hài lòng, nên ngồi làm thinh. Tôi ghi nhận trạng thái hài lòng bằng cách ngồi làm thinh ấy.

(Xong giai đoạn giữa của nghi thức lễ thọ Tỳ khưu, Sa di giới tử trở thành vị Tỳ khưu).

Ghi chú 1:

Chư Ðại Ðức tụng một lần ñatti (tuyên ngôn) tiếp theo tụng 3 lần kammavācā (thành sự ngôn) đến chữ cuối cùng “dhārayāmi”, từng âm, từng chữ, từng câu đúng theo ṭhāna, karaṇa, payatama và đúng theo 10 byañjanabuddhi; nhất là những phụ âm, nguyên âm thuộc 4 loại sithila, dhanita, niggahita và vimutta đúng theo văn phạm Pāḷi, và đúng theo nghi lễ hành Tăng sự mà Ðức Phật đã ban hành, (Việc hành Tăng sự, tụng ñatticatutthakammavācā một lần hoặc có thể tụng 2–3 lần càng tốt), đồng thời ngay khi ấy, vị Sa di Nāga trở thành vị Tỳ khưu, gồm có bhikkhu pātimokkha sīla 227 điều học, nếu kể rộng thì có 91.805.036.000 điều học; Tứ thanh tịnh giới; 14 pháp hành…. Vị Tỳ khưu ấy chính thức được gia nhập vào Tăng đoàn, được sống chung với chư Tỳ khưu Tăng, có quyền tham dự vào mọi nghi lễ hành Tăng sự của chư Tỳ khưu Tăng nói chung, không phân biệt nòi giống, giai cấp, quốc gia, dân tộc. Bởi vì, Tỳ khưu cùng là con cháu của dòng dõi Sakya (Sakyaputtiya) như nhau cả thảy.

Ghi chú 2:

Trở thành Tỳ khưu do hợp đủ 5 chi:

1– Vatthu sampatti: người cận sự nam không có lỗi.

2– Ñatti sampatti: tụng tuyên ngôn đúng đắn.

3– Kammavācā sampatti: tụng thành sự ngôn đúng đắn.

4– Sīmā sampatti: sìmà nơi tăng hội hành Tăng sự hợp theo luật.

5– Purisa sampatti: số chư Tỳ khưu Tăng hội đầy đủ.

Ðầy đủ 5 chi không thiếu chi nào, lễ thọ Tỳ khưu mới thành tựu, Sa di trở thành Tỳ khưu thật.

Nguồn trích dẫn: GƯƠNG BẬC XUẤT GIA (Anagāriyūdāharana), Dhammarakkhita Bhikkhu (Tỳ khưu Hộ Pháp)

Bài viết liên quan

  • Tại Sao Myanmar, Web, FB
  • Vì Sao Xuất Gia, Web, FB
  • Đôi Lời Nhắn Nhủ Tới Những Vị Sắp Xuất Gia Theo Truyền Thống Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada, Web, FB
  • Đức Phật Đã Có Suy Nghĩ Gì Trước Khi Xuất Gia?, Web, FB

Lễ Xuất Gia Thọ Giới Tỳ Khưu

  • Bài 1/4 – Thầy Tế Độ – Ācariyupajjhāya, Web, FB
  • Bài 2/4 – Xét Hỏi Sa Di, Web, FB
  • Bài 3/4 -Tuyên Ngôn & Thành Sự Ngôn, Web, FB
  • Bài 4/4 – Bốn Pháp Nương Nhờ & Bốn Pháp Không Nên Hành, Web, FB
  • Phân Biệt Tỳ Khưu Thật Và Không Thật Dựa Vào Đâu? Phân Hiệt Rõ Vai Trò, Chức Năng Của Giáo Hội Khác Với Tăng Đoàn Sangha Như Thế Nào?, Web, FB
  • Xuất Gia Gieo Duyên, Web, FB
  • Đạt Tới Cái Khó Đạt Tới, Web, FB
  • Mười Pháp Mà Bậc Xuất Gia Phải Quán Tưởng Thường Xuyên., Web, FB
  • Như Thế Nào Là Tỳ Khưu Giới Hạnh Đầy Đủ?, Web, FB
  • Thế Nào Là Bốn Điều Đáng Sợ Hãi Chờ Đợi Những Người Xuất Gia?, Web, FB
  • Bổn Phận Cư Sĩ Tại Gia Là Gì? Bổn Phận Tu Sĩ Xuất Gia Là Gì?, Web, FB
  • Phàm Tăng Và Thánh Tăng, Web, FB

Bài viết Facebook, ngày 07 tháng 7, 2017