Kinh Lửa Cháy
Bài kinh quan trọng giúp thấu triệt bản chất thế gian, dẫn thẳng đến đích rốt ráo giải thoát giác ngộ. Sau khi nghe và quán chiếu theo bài Pháp này, cả ngàn vị đã đoạn tận mọi lậu hoặc, không còn chấp thủ chứng đắc Đạo Quả Alahán:
“… Do nhàm chán nên vị ấy ly tham. Do ly tham nên vị ấy được giải thoát. Trong sự giải thoát, khởi lên trí hiểu biết rằng: “Ta đã giải thoát”. Vị ấy biết rõ: “Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui với trạng thái này nữa”.”
Tương Ưng Bộ Kinh – Kinh 35.28
Kinh Lửa Cháy
Aditta–pariyaya Sutta
Vài tháng sau khi giác ngộ, Ðức Phật giảng bài pháp nầy cho 1,000 tu sĩ theo phái thờ thần lửa. Qua lối giảng siêu việt của Ngài, Ðức Phật đã dùng ví dụ về lửa cháy (lửa tham, sân, si) để dạy về tâm xả ly đối với các cảm thọ qua sáu căn. Sau khi nghe bài giảng nầy, toàn thể thính chúng đắc quả A la hán.
–oOo–
1) Một thời Thế Tôn trú ở Gàya, tại Gàyasìsa cùng với một ngàn Tỷ–kheo.
2) Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ–kheo:
–Tất cả, này các Tỷ–kheo, đều bị bốc cháy. Và này các Tỷ–kheo, tất cả cái gì đều bị bốc cháy?
3) Mắt, này các Tỷ–kheo, bị bốc cháy. Các sắc bị bốc cháy. Nhãn thức bị bốc cháy. Nhãn xúc bị bốc cháy. Do duyên nhãn xúc nên khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị bốc cháy. Bị bốc cháy bởi cái gì? Bị bốc cháy bởi lửa tham, lửa sân, lửa si. Ta nói rằng bị bốc cháy bởi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
4) Tai, này các Tỷ–kheo, bị bốc cháy. Các thinh bị bốc cháy. Nhĩ thức bị bốc cháy. Nhĩ xúc bị bốc cháy. Do duyên nhĩ xúc nên khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị bốc cháy. Bị bốc cháy bởi cái gì? Bị bốc cháy bởi lửa tham, lửa sân, lửa si. Ta nói rằng bị bốc cháy bởi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
5) Mũi, này các Tỷ–kheo, bị bốc cháy. Các hương bị bốc cháy. Tỹ thức bị bốc cháy. Tỹ xúc bị bốc cháy. Do duyên tỹ xúc nên khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị bốc cháy. Bị bốc cháy bởi cái gì? Bị bốc cháy bởi lửa tham, lửa sân, lửa si. Ta nói rằng bị bốc cháy bởi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
6) Lưỡi bị bốc cháy. Các vị bị bốc cháy. Thiệt thức bị bốc cháy. Thiệt xúc bị bốc cháy. Do duyên thiệt xúc nên khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị bốc cháy. Bị bốc cháy bởi cái gì? Bị bốc cháy bởi lửa tham, lửa sân, lửa si. Ta nói rằng bị bốc cháy bởi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
7) Thân bị bốc cháy. Các xúc bị bốc cháy. Thân thức bị bốc cháy. Thân xúc bị bốc cháy. Do duyên thân xúc nên khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị bốc cháy. Bị bốc cháy bởi cái gì? Bị bốc cháy bởi lửa tham, lửa sân, lửa si. Ta nói rằng bị bốc cháy bởi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
😎 Ý bị bốc cháy. Các pháp bị bốc cháy. Ý thức bị bốc cháy. Ý xúc bị bốc cháy. Do duyên thân xúc nên khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị bốc cháy. Bị bốc cháy bởi cái gì? Bị bốc cháy bởi lửa tham, lửa sân, lửa si. Ta nói rằng bị bốc cháy bởi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
9) Thấy vậy, này các Tỷ–kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử nhàm chán đối với mắt, nhàm chán đối với các sắc, nhàm chán đối với nhãn thức, nhàm chán đối với nhãn xúc. Do duyên nhãn xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; vị ấy nhàm chán đối với cảm thọ ấy.
Nhàm chán đối với tai, nhàm chán đối với các thinh, nhàm chán đối với nhĩ thức, nhàm chán đối với nhĩ xúc. Do duyên nhĩ xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; vị ấy nhàm chán đối với cảm thọ ấy.
Nhàm chán đối với mũi, nhàm chán đối với các hương, nhàm chán đối với tỹ thức, nhàm chán đối với tỹ xúc. Do duyên tỹ xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; vị ấy nhàm chán đối với cảm thọ ấy.
Nhàm chán đối với lưỡi, nhàm chán đối với các vị, nhàm chán đối với thiệt thức, nhàm chán đối với thiệt xúc. Do duyên thiệt xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; vị ấy nhàm chán đối với cảm thọ ấy.
Nhàm chán đối với thân, nhàm chán đối với các xúc, nhàm chán đối với thân thức, nhàm chán đối với thân xúc. Do duyên thân xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; vị ấy nhàm chán đối với cảm thọ ấy.
Nhàm chán đối với ý, nhàm chán đối với các pháp, nhàm chán đối với ý thức, nhàm chán đối với ý xúc. Do duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; vị ấy nhàm chán đối với cảm thọ ấy.
Do nhàm chán nên vị ấy ly tham. Do ly tham nên vị ấy được giải thoát. Trong sự giải thoát, khởi lên trí hiểu biết rằng: “Ta đã giải thoát”. Vị ấy biết rõ: “Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui với trạng thái này nữa”.
10) Thế Tôn thuyết như vậy. Các Tỷ–kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy.
11) Và trong khi lời giải đáp này được nói lên, tâm của một ngàn Tỷ–kheo ấy được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ.
HT Thích Minh Châu dịch
“Bị Bốc Cháy”, Tương Ưng Bộ, Tập IV (35.28), Ðại Tạng Kinh Việt Nam
https://www.budsas.net/uni/u–vbud/vbkin057.htm
*Đoạn trích tiêu biểu từ Ādittapariyāya Sutta (Pāli)**:
> **“Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā gayāyaṃ viharati gayāsīse saddhiṃ bhikkhusaṅghena. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi: ‘sabbaṃ, bhikkhave, ādittaṃ’.”**
**Dịch tổng quát sang tiếng Việt**:
> “Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn ngụ tại Gayā, trên đỉnh Gayāsīsa, cùng với Tăng đoàn các Tỳ–kheo. Tại đó, Thế Tôn nói với các Tỳ–kheo: ‘Này các Tỳ–kheo, tất cả đều đang bốc cháy’.”
––
### **Phân tích từng chữ trong đoạn trên**:
#### 1. **Evaṃ**
– **Nghĩa Pāli**: Như vậy, như thế này.
– **Phân tích**: Đây là một trạng từ, thường được dùng để mở đầu các bài kinh trong kinh điển Pāli, nhằm giới thiệu rằng nội dung kinh được nghe từ một nguồn đáng tin cậy (thường là Tôn giả Ānanda, người thuật lại lời Phật).
– **Dịch tiếng Việt**: Như vầy, như thế.
– **Ngữ cảnh**: “Evaṃ” xác nhận tính chân thực của câu chuyện, nhấn mạnh rằng đây là lời dạy trực tiếp từ Đức Phật.
#### 2. **Me**
– **Nghĩa Pāli**: Của tôi, thuộc về tôi.
– **Phân tích**: Đây là đại từ sở hữu, cách thứ nhất số ít (danh cách hoặc đối cách), chỉ người kể chuyện (thường là Ānanda).
– **Dịch tiếng Việt**: Của tôi.
– **Ngữ cảnh**: Chỉ rằng người nghe (Ānanda) là người trực tiếp chứng kiến hoặc nghe lời dạy này.
#### 3. **Sutaṃ**
– **Nghĩa Pāli**: Được nghe, được truyền đạt.
– **Phân tích**: Đây là quá khứ phân từ của động từ **suṇāti** (nghe). Trong ngữ cảnh, nó chỉ việc “được nghe” từ Đức Phật.
– **Dịch tiếng Việt**: Được nghe.
– **Ngữ cảnh**: Cụm “evaṃ me sutaṃ” là công thức mở đầu chuẩn trong kinh Pāli, nghĩa là “Tôi nghe như vầy”, xác nhận nguồn gốc lời dạy.
#### 4. **Ekaṃ**
– **Nghĩa Pāli**: Một, một cái.
– **Phân tích**: Tính từ số đếm, ở đây ở dạng trung tính (đối cách), thường đi với danh từ **samayaṃ** (thời điểm).
– **Dịch tiếng Việt**: Một.
– **Ngữ cảnh**: Chỉ một thời điểm cụ thể khi Đức Phật giảng dạy.
#### 5. **Samayaṃ**
– **Nghĩa Pāli**: Thời điểm, thời gian, dịp.
– **Phân tích**: Danh từ nam tính, đối cách, chỉ một thời điểm cụ thể.
– **Dịch tiếng Việt**: Thời điểm, thời.
– **Ngữ cảnh**: “Ekaṃ samayaṃ” nghĩa là “một thời”, ám chỉ một khoảnh khắc lịch sử khi Đức Phật dạy kinh này.
#### 6. **Bhagavā**
– **Nghĩa Pāli**: Thế Tôn, Đức Phật.
– **Phân tích**: Danh từ, danh cách, là danh xưng tôn kính dành cho Đức Phật, mang nghĩa “Người có phước, Người giác ngộ”. Từ này gồm **bhaga** (phước lành) và **vantu** (người sở hữu).
– **Dịch tiếng Việt**: Thế Tôn.
– **Ngữ cảnh**: Chỉ Đức Phật, người giảng dạy bài kinh.
#### 7. **Gayāyaṃ**
– **Nghĩa Pāli**: Tại Gayā.
– **Phân tích**: Danh từ riêng, địa danh, ở sở hữu cách hoặc tại cách, chỉ nơi Đức Phật đang ngụ. Gayā là một địa điểm linh thiêng, nơi Đức Phật đạt giác ngộ (Bồ Đề Đạo Tràng).
– **Dịch tiếng Việt**: Tại Gayā.
– **Ngữ cảnh**: Xác định địa điểm diễn ra bài kinh.
#### 8. **Viharati**
– **Nghĩa Pāli**: Ngụ, cư trú, an trú.
– **Phân tích**: Động từ, hiện tại, ngôi thứ ba số ít, từ gốc **viharati** (sống, ở).
– **Dịch tiếng Việt**: Ngụ, ở.
– **Ngữ cảnh**: Chỉ rằng Đức Phật đang tạm trú tại Gayā vào thời điểm đó.
#### 9. **Gayāsīse**
– **Nghĩa Pāli**: Trên đỉnh Gayāsīsa.
– **Phân tích**: Danh từ riêng, tại cách, chỉ một ngọn đồi gần Gayā. Từ này gồm **Gayā** và **sīsa** (đầu, đỉnh).
– **Dịch tiếng Việt**: Trên đỉnh Gayāsīsa.
– **Ngữ cảnh**: Cụ thể hóa địa điểm, nhấn mạnh nơi Đức Phật giảng kinh.
#### 10. **Saddhiṃ**
– **Nghĩa Pāli**: Cùng với, đồng hành với.
– **Phân tích**: Giới từ, thường đi với danh từ ở tại cách hoặc cụ cách.
– **Dịch tiếng Việt**: Cùng với.
– **Ngữ cảnh**: Chỉ rằng Đức Phật không ở một mình mà có Tăng đoàn đi cùng.
#### 11. **Bhikkhusaṅghena**
– **Nghĩa Pāli**: Với Tăng đoàn các Tỳ–kheo.
– **Phân tích**: Danh từ ghép, gồm **bhikkhu** (Tỳ–kheo, người xuất gia) và **saṅgha** (Tăng đoàn, cộng đồng). Ở đây ở cụ cách.
– **Dịch tiếng Việt**: Với Tăng đoàn các Tỳ–kheo.
– **Ngữ cảnh**: Chỉ cộng đồng các Tỳ–kheo đi theo Đức Phật, là đối tượng chính nghe bài kinh.
#### 12. **Tatra**
– **Nghĩa Pāli**: Tại đó, ở đó.
– **Phân tích**: Trạng từ, chỉ nơi chốn cụ thể (ở đây là Gayāsīsa).
– **Dịch tiếng Việt**: Tại đó.
– **Ngữ cảnh**: Chuyển cảnh sang phần Đức Phật bắt đầu giảng dạy.
#### 13. **Kho**
– **Nghĩa Pāli**: Quả thật, thực sự.
– **Phân tích**: Hạt từ nhấn mạnh, thường dùng để tăng tính xác thực hoặc quan trọng của lời nói.
– **Dịch tiếng Việt**: Quả thật, thực sự (thường không dịch trực tiếp mà hòa vào ngữ cảnh).
– **Ngữ cảnh**: Nhấn mạnh rằng Đức Phật thực sự đã nói như sau.
#### 14. **Bhagavā**
– **Nghĩa Pāli**: Thế Tôn (như trên).
– **Dịch tiếng Việt**: Thế Tôn.
– **Ngữ cảnh**: Lặp lại để xác nhận chủ thể của hành động nói.
#### 15. **Bhikkhū**
– **Nghĩa Pāli**: Các Tỳ–kheo.
– **Phân tích**: Danh từ số nhiều, danh cách hoặc đối cách, chỉ các Tỳ–kheo đang được Đức Phật nói với.
– **Dịch tiếng Việt**: Các Tỳ–kheo.
– **Ngữ cảnh**: Đối tượng trực tiếp của bài giảng.
#### 16. **Āmantesi**
– **Nghĩa Pāli**: Nói với, dạy bảo.
– **Phân tích**: Động từ, quá khứ, ngôi thứ ba số ít, từ gốc **āmantati** (nói, gọi).
– **Dịch tiếng Việt**: Nói với, dạy.
– **Ngữ cảnh**: Chỉ hành động Đức Phật bắt đầu giảng dạy.
#### 17. **Sabbaṃ**
– **Nghĩa Pāli**: Tất cả, mọi thứ.
– **Phân tích**: Tính từ, trung tính, danh cách hoặc đối cách, chỉ mọi hiện tượng hoặc sự vật.
– **Dịch tiếng Việt**: Tất cả.
– **Ngữ cảnh**: Mở đầu tuyên bố quan trọng của kinh, rằng mọi thứ (sáu căn, sáu trần, v.v.) đều đang “bốc cháy”.
#### 18. **Bhikkhave**
– **Nghĩa Pāli**: Này các Tỳ–kheo.
– **Phân tích**: Hạt từ kêu gọi, số nhiều, cách gọi thân mật của Đức Phật khi nói với các Tỳ–kheo.
– **Dịch tiếng Việt**: Này các Tỳ–kheo.
– **Ngữ cảnh**: Thu hút sự chú ý của các Tỳ–kheo, chuẩn bị cho nội dung quan trọng.
#### 19. **Ādittaṃ**
– **Nghĩa Pāli**: Đang bốc cháy, bị thiêu đốt.
– **Phân tích**: Tính từ, từ gốc **ā** (hướng tới) + **ditta** (cháy, từ động từ **dippati** – cháy). Ở đây ở trung tính, danh cách hoặc đối cách, hợp với **sabbaṃ**.
– **Dịch tiếng Việt**: Đang bốc cháy.
– **Ngữ cảnh**: Ý chính của kinh, ám chỉ rằng tất cả các pháp (sáu căn, sáu trần, sáu thức) đều bị thiêu đốt bởi tham, sân, si.
––
### **Tóm tắt ý nghĩa đoạn trích**:
Đoạn mở đầu của **Ādittapariyāya Sutta** thiết lập bối cảnh: Đức Phật đang ở Gayāsīsa, cùng với Tăng đoàn, và bắt đầu dạy các Tỳ–kheo. Câu nói “Sabbaṃ, bhikkhave, ādittaṃ” (“Này các Tỳ–kheo, tất cả đều đang bốc cháy”) là tuyên bố cốt lõi, mở ra phần giảng giải chi tiết sau đó về cách mà các giác quan và đối tượng của chúng bị thiêu đốt bởi tham ái, dẫn đến khổ đau, và cách giải thoát thông qua sự tỉnh thức.
Bài viết liên quan
- Danh mục các bài viết quan trọng, Web, FB
- Tôi nguyện, Web, FB
- Tại sao Myanmar, Web, FB
- Mục đích sử dụng Facebook là gì, Web, FB
- Sàng lọc thông tin như thế nào, Web, FB
- Thế nào là tu đúng đạo Phật, Web, FB
- Điều kiện tham dự các khóa thiền minh sát Vipassana (Tứ niệm xứ), Web, FB
- Cái gì, như thế nào, để làm gì, Web, FB
- Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p1/3), Web, FB
- Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p2/3), Web, FB
- Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p3/3), Web, FB
🔊🔊 Audio – Video bài giảng – Tỳ khưu Viên Phúc Sumagala – thiền viện Tharmanakyaw Mahagandhayon Monastery, Yangon, Myanmar, Youtube, Archive
- Yếu pháp tu tập trong Phật giáo nguyên thủy Theravada, FB, Youtube
- Thiền minh sát Vipassana – Lý thuyết & thực hành – Thiền sư Viên Phúc Sumagala (2019), FB, Youtube
- Ehipassiko – Đến để thấy: phóng sự về khóa tu thiền minh sát Vipassana tại chùa Nam tông SG, Youtube
- Xin hãy đừng phí phạm dù chỉ mỗi một giây – Thiền sư Viên Phúc Sumagala. Youtube
- Giới và luật trong Phật giáo nguyên thủy Theravada, Web, FB, Youtube
- Thọ trì tam quy và ngũ giới, Web, FB
- 9 ân đức Phật, 6 ân đức Pháp, 9 ân đức Tăng, Web, FB
- Sám hối – rải tâm từ – phát nguyện – hồi hướng công đức, Web, FB