Đại Phật Sử – The Great Chronicle Of Buddhas – Mahā Buddhavaṃsa

ĐẠI PHẬT SỬ – THE GREAT CHRONICLE OF BUDDHAS – MAHĀ BUDDHAVAṂSA

Nguyên tác: Mingun Sayadaw (Bhaddanta Vicittasārābhivaṃsa) – Tỳ khưu Minh Huệ biên dịch

––––––––––––––––––––––––––––––

🍀 Audio từ tập 1 đến tập 6a:

https://archive.org/details/dai–phat–su–tap–1

https://archive.org/details/dai–phat–su–tap–2

https://archive.org/details/dai–phat–su–tap–3

https://archive.org/details/dai–phat–su–tap–4–doan–05

https://archive.org/details/dai–phat–su–tap–5–doan–03

https://archive.org/details/dai–phat–su–tap–6a

From https://archive.org/details/@phaphanh_bhikkhu

🍀 PDF: https://thuvienhoasen.org/a34012/dai–phat–su–tron–bo

––––––––––––––––––––––––––––––

TÁC GIẢ MINGUN SAYADAW (BHADDANTA VICITTASĀRĀBHIVAṂSA)

––––––––––––––––––––––––––––––

Ngài Mingun Sayadaw sinh ngày 11 tháng 11 năm 1911, tại làng Thaibyuwa. Năm lên tám tuổi, Ngài được gửi đến chùa Mingyaung thuộc vùng Miyingyan để học Phật Pháp cơ bản dưới sự hướng dẫn của Sayadaw Sobhita. Mười năm sau, Ngài đến chùa Dhammadāna, là một tịnh viện của những bậc cao Tăng thạc đức ẩn cư, ở làng Mingun thuộc quận Sagaing, để học giáo pháp bậc cao.

Năm 1930, Ngài thọ cụ túc giới. Những người hộ độ cho Ngài là Tu nữ Daw Dhammacāri, rất giỏi về Phật pháp và rất nổi tiếng của xứ Mingun, tác giả của bộ Saccavādī–tīkā, và thiện nam U Thwin, một người giàu có và hào hiệp của xứ Yangon. Hai vị mạnh thường quân này được xem như cha mẹ đỡ đầu trên bước đường tu tập của Ngài.

Vào năm 1937, vị thầy tế độ của Ngài, Dhammanāda Sayadaw, đã viên tịch nên Ngài phải đảm đương công việc điều hành tự viện.

Từ năm lên 13 tuổi, Ngài luôn luôn vượt qua các cuộc khảo thí về Phật Pháp một cách thành công rực rỡ. Đơn cử một vài ví dụ: Năm Ngài được 4 hạ tỳ khưu, Ngài thi đỗ kỳ thi về Pháp hành (Dhammacariya) do hội Pariyatti sāsanahita của Mandalay tổ chức. Đó là kỳ thi rất gay go, chỉ có một ít thí sinh tham dự. Cuộc thi ấy nhằm vào 3 bộ Đại chú giải mà thí sinh phải hoàn thành trong 3 năm. Nhưng Ngài đã vượt qua cả 3 bộ Chú giải chỉ trong một năm và được phong danh hiệu Pariyatti Sāsanahita Dhammacariya Vataṃsikā.

Tuy nhiên, lần đầu tiên Ngài thực sự được nổi danh Nhà Uyên bác là khi Ngài vượt qua kỳ thi Tipitakadhara, được tổ chức lần đầu tiên và cũng được xem là kỳ thi khó nhất và lâu nhất. Đúng như cái tên Tipitakadhara được đặt cho kỳ thi, thí sinh phải tụng nằm lòng hết 3 tạng kinh điển. Hơn nữa, thí sinh phải vượt qua kỳ thi viết toàn bộ Tam tạng và Chú giải. Ngài đã trải qua suốt 4 năm đằng đẵng để tham dự khóa thi và cuối cùng, năm 1953 Ngài nhận ược danh hiệu độc nhất Tipitakadhara Dhammabhandāgārika, nghĩa là “Người mang trong mình Tam tạng Pháp Bảo và Người giữ kho Chánh Pháp.”

Khả năng tụng đọc 16.000 trang kinh điển của Ngài Mingun Sayadaw đã được đưa vào cuốn sách Guiness của năm 1985 (Bởi vì cho đến nay, ngoài Ngài ra chỉ có bốn người có được danh hiệu ấy).

Về sự đóng góp của Ngài cho Giáo hội, cần nói thêm rằng trước khi đạt được danh hiệu Tipitakadhara Dhammabhaṇdāgārika, vào lúc hội nghị kiết tập Tam tạng đang tiến hành tốt đẹp, Ngài được chỉ định làm công việc ghi chép Tam tạng để Hội đồng phê chuẩn. Ngoài ra, khi Hội đồng được triệu tập, Ngài làm công việc của vị Visajaka, là người trả lời những câu hỏi về Tam Tạng kinh điển. Người hỏi (Pucchaka) lúc ấy là Ngài Mahasi Sayadaw. Để trả lời những câu hỏi, Ngài Mingun Sayadaw giữ luôn vai trò của cả hai vị trưởng lão Upāli và Ānanda, là hai vị Thánh Tăng từng trả lời những câu hỏi về Luật và Pháp trong cuộc kiết tập Tam tạng lần thứ nhất do trưởng lão Mahā Kassapa chủ trì.

Sau cuộc kiết tập, Ngài chuyên tâm vào công việc biên soạn kinh sách. Theo lời yêu cầu của ông U Nu, Thủ tướng Miến Điện lúc bấy giờ, Ngài bắt tay vào công việc biên soạn bộ Mahā Buddhavaṃsa (Đại Phật Sử), là bộ sách bằng tiếng Miến Điện, nói về những kiếp sống của Chư Phật quá khứ, như đã được kể lại trong bộ kinh Pāḷi Buddhavaṃsa thuộc Tiểu bộ kinh. Tác phẩm biên soạn gồm 6 bộ, được viết ra thành tám cuốn, khởi biên vào năm 1956 và hoàn thành năm 1969. Tác phẩm này là thành quả vĩ đại nhất của tác giả và cũng là sự đóng góp to lớn cho văn học Phật giáo Miến Điện, được chư Tăng cũng như thiện tín nồng nhiệt tán dương.

Vào năm 1980, một diễn biến lịch sử của Tăng già xảy ra trong nước Miến Điện: Đó là sự xuất hiện Hội đồng Phật giáo thống nhất cả nước (The State Sangha Mahā Nāyaka Committee), gồm có đại biểu của tất cả các hệ phái Phật giáo trong nước Miến Điện. Tác giả ược toàn thể đại biểu nhất trí cử vào chức vụ Tổng thư ký, nắm quyền hành tối cao về các Phật sự trong nước, chăm lo cho sự phát triển, tiến bộ và hưng thịnh của Phật giáo.

Ngoài ra, với chức vụ Tổng thư ký của Hội Phật Giáo Thống Nhất, Ngài còn quan tâm đến sự lớn mạnh và trường tồn của Phật giáo về 3 lãnh vực: ⑴ ủng hộ và tạo phương tiện để có nhiều người thuộc Tam tạng, ⑵ ủng hộ và tạo điều kiện cho sự quảng bá Giáo pháp khắp trong nước lẫn ngoài nước, và ⑶ cung cấp các phương tiện y tế và thuốc men cho chư Tăng khắp nước Miến Điện.

Ở lãnh vực thứ nhất, tác giả thành lập Hội Tipitaka Nikāya, mục đích chính của hội là nuôi dưỡng các Tỳ khưu trẻ để một ngày kia họ có thể trở thành những người thông thuộc và gìn giữ kho Chánh pháp – Tam Tạng Thủ Khố Nhân – giống như chính Ngài. Có một số Tăng sinh đầy triển vọng được Ngài nuôi dưỡng và đào tạo tại ngọn đồi Monmeik gần Mingun.

Về lãnh vực thứ hai, ngay sau khi thành lập Giáo Hội Tăng Già Thống Nhất thì hai đại học Phật giáo cũng được thành lập, một tại Yangon và một tại Mandalay. Ở đó Giáo pháp của Đức Phật sẽ được giảng dạy với một hệ thống giáo dục tân tiến, nhằm đào tạo các vị trưởng lão đủ khả năng truyền bá Giáo pháp khắp nước Miến Điện và những nơi khác. Trong việc đeo đuổi mục đích thứ hai, sự tận tâm tận lực của Ngài đã đem lại kết quả là hai trường đại học Phật giáo uy nghi đồ sộ đã được xây dựng ở Yangon và Mandalay, nhằm đào tạo những bậc Dhammācariya và Mahācariya, mở ra từ năm 1986.

Về kế họach thứ ba, để đem lại lợi ích cho Tăng chúng, một bệnh viện đặc biệt tên là Jīvitadānasāsana, được thành lập ở Mandalay. Đó là bệnh viện đặc biệt có 100 giường, đầy đủ tiện nghi hiện đại và được chính thức họat động vào ngày 18 tháng 8 năm 1990, dưới sự hậu thuẫn của chính Ngài.

Để công nhận trí tuệ to lớn và những sự phục vụ của Ngài đến chư Tăng như đã được nêu ra ở trên, chính quyền đã phong tặng cho Ngài danh hiệu Aggamahā–pandita (Bậc trí tuệ bậc nhất) vào năm 1979 và danh hiệu Abhidhaja Mahāraṭṭhaguru (Thánh kỳ Đại quốc sư) vào năm 1984. Dầu ở tuổi 79, Ngài Sayadaw vẫn khỏe mạnh và năng ộng, luôn luôn tích cực đẩy mạnh ba công việc chính của mình, làm gương mẫu cho tất cả mọi người noi theo trong việc đem lại lợi ích cho chúng sinh bằng con đường Phật pháp.

––––––––––––––––––––––––––––––

ĐẠI PHẬT SỬ TẬP 1A

––––––––––––––––––––––––––––––

Tiểu sử tác giả

Lời giới thiệu của tác giả

Chương 1: Kính lễ và phục nguyện

Chương 2: Sự xuất hiện hy hữu của một vị Phật

Chương 3: Bà–la–môn Sumedha

Chương 4: Sự xuất gia của Sumedha

Chương 5: Sự thọ ký

Chương 6: Quán xét về các pháp Ba–la–mật

Phụ chú giải

Phụ chú giải CHƯƠNG 1, 2, 3 Định nghĩa Ba–la–mật

Phụ chú giải CHƯƠNG 4 Sự xuất gia của Sumedha

Phụ chú giải CHƯƠNG 5 Thọ ký

Phụ chú giải CHƯƠNG 6 Các pháp Ba–la–mật – Pāramī

A. Bố Thí Ba–la–mật – Dāna Pāramī.

B. Giới Ba–la–mật – Sīla Pāramī

C. Xuất Gia Ba–la–mật – Nekkhamma Pāramī

D. Trí Tuệ Ba–la–mật – Paññā Pāramī

E. Tinh Tấn Ba–la–mật – Viriya Pāramī

F. Nhẫn Nại Ba–la–mật – Khantī Pāramī

G. Chân Thật Ba–la–mật – Sacca Pāramī

H. Quyết Định Ba–la–mật – Adiṭṭhanā Pāramī

I. Từ Ba–la–mật – Mettā Pāramī

J. Xả Ba–la–mật – Upekkhā Pāramī

––––––––––––––––––––––––––––––

ĐẠI PHẬT SỬ TẬP 1B

––––––––––––––––––––––––––––––

CHƯƠNG 7: Linh tinh

1. Thế nào là các pháp Pāramī (Ba–la–mật)?

2. Tại sao ược gọi là Pāramī?

3. Có bao nhiêu pháp Pāramī?

4. Các pháp Pāramī ược sắp xếp như thế nào?

5. Thế nào là tướng trạng, phận sự, thành quả và nhân cần thiết của các pháp Pāramī?

6. Những iều kiện cơ bản của các pháp Pāramī

7. Các yếu tố nào làm ô nhiễm các pháp Pāramī?

8. Các yếu tố nào làm thanh tịnh các pháp Pāramī?

9. Những yếu tố nào ối nghịch với các pháp Pāramī?

10. Các pháp Pāramī ược thực hành như thế nào?

11. Phân loại các pháp Pāramī như thế nào?

12. Các pháp Pāramī ược rút gọn như thế nào?

13. Các yếu tố nào làm thành tựu các pháp Pāramī

14. Thời gian cần thiết ể thành tựu các pháp Pāramī là bao lâu?

15. Những lợi ích nào phát sanh từ các pháp Pāramī?

16. Quả của các pháp Pāramī là gì?

CHƯƠNG 8: Mười tám bất khả sử xứ

CHƯƠNG 9: Lịch sử 24 vị Phật Tổ

1. Đức Phật Dīpaṅkarā

2. Đức Phật Koṇdañña

3. Đức Phật Buddhavaṃsa

4. Đức Phật Sumana

5. Đức Phật Revata

6. Đức Phật Sobhita

7. Đức Phật Anomadassī

8. Đức Phật Pudama

9. Đức Phật Nārada

10. Đức Phật Padumuttara

11. Đức Phật Sumeda

12. Đức Phật Sujāta

13. Đức Phật Piyadassī

14. Đức Phật Atthadassī

15. Đức Phật Dhammadassī

16. Đức Phật Siddhattha

17. Đức Phật Tissa

18. Đức Phật Phussa

19. Đức Phật Vipassī

20. Đức Phật Sikhī

21. Đức Phật Vessabhū

22. Đức Phật Kakusandha

23. Đức Phật Koṇāgamana

24. Đức Phật Kassapa

––––––––––––––––––––––––––––––

ĐẠI PHẬT SỬ TẬP 2

––––––––––––––––––––––––––––––

Chương 1 Phật Bảo

Chương 2 Lễ Hạ Điển

Chương 3 Sự Trông Thấy Bốn Điềm Tướng

Chương 4 Sự Cắt Tóc Và Trở Thành Sa–Môn

Chương 5 Học Hỏi Và Luận Bàn Với Alara Và Udaka

Chương 6 Bồ Tát Thực Hành Pháp Khổ Hạnh

Chương 7 Sự Chứng Đắc Phật Quả

Chương 8 Đức Phật Trú Ngụ Ở Bảy Chỗ

Chương 9 Đức Phật Quán Xét Tánh Chất Cao Siêu Cua Chánh Pháp

Chương 10 Câu Chuyện Về Satagira Deva Và Hemavata Deva

Chương 11 Sự Thuyết Giảng Thanh Tịnh Đạo Hảnh

Chương 12 Yasa, Con Trai Vị Đại Thương Nhân, Trở Thành Tỳ –Khưu

Chuong 13 Đức Phật Phái Sáu Mươi Vị A–La–Hán Đi Truyền Bá Giáo Pháp

Chương 14 Sự Giáo Hóa Ba Anh Em Ẩn Sĩ Và Một Ngàn Đạo Sĩ

Chương 15 Đức Phật Viếng Thăm Kinh Thành Rajagaha

Anudipani

Trích Dẫn: Tiếng Đồn Vang Công Bố Sự Xuất Hiện Của Đức Phật

Trích Dẫn: Lời Thỉnh Cầu Đến Vị Bodhisatta Deva

Trích Dẫn: Sự Mang Thai Của Bồ Tát

Trích Dẫn: Chuyền Đi Của Hoàng Hậu Mahamaya Từ Kapilavatthu Đén Devadaha

Trích Dẫn: Sự Đản Sanh Của Bồ Tát

Trích Dẫn: Câu Chuyện Về Ẩn Sĩ Kaladevila

Trích Dẫn: Lịch Sử Tóm Tắt Về Dòng Dõi Đế Vương Của Bồ Tát

Trich Dẫn: Tướng Giọng Nói Có Tám Đặc Tánh Như Giọng Nói Của Phạm Thiên

Trích Dẩn: Những Bài Giải Thích Về 32 Hảo Tướng

––––––––––––––––––––––––––––––

ĐẠI PHẬT SỬ TẬP 3

––––––––––––––––––––––––––––––

Chương 16: Hai Đạo Sĩ Upatisa Và Kolita Đến Dưới Chân Đức Phật Toàn Giác

Chương 17: Chuyến Đi Của Đức Phật Đến Kapilavatthu

Phụ Lục Của Chương 17:

Bài Giải Thích Liên Quan Đến Gotama Buddhavaṁsa

Chương 18: Những Cơn Mưa ‘Lá Sen’ Rơi Xuống Hội Chúng Hoàng Gia

Chương 19: Một Ngàn Vị Hoàng Tử Thích Ca Thọ Phép Xuất Gia Từ Đức Phật

Chương 20: Sự Chứng Ắc Khác Nhau Của 6 Vị Hoàng Tử

Chương 21: Câu Chuyện Về Sumana, Người Bán Hoa Của Thành Rājagaha

Chương 22: Sự Thành Lập Vesali

Chương 23: Đức Phật Ngự Ở Vesali – Mùa An Cư Thứ Năm

Chương 24: Đức Phật Ngụ Ở Ngọn Núi Makula Mùa An Cư Thứ Sáu

Chương 25: Hạ Thứ Bảy Và Sự Thuyết Giảng Abhidhamma Tại Cung Trời Đạo Lợi

Chương 26: Hạ Thứ Tám Của Đức Phật Thị Trấn Susumaragira

Chương 27: Trưởng Giả Ghosaka Của Nước Kosambi

––––––––––––––––––––––––––––––

ĐẠI PHẬT SỬ TẬP 4

––––––––––––––––––––––––––––––

Chương 28: Mùa an cư thứ 10 của Đức Phật tại khu rừng Pālileyyaka

Chương 29: Hạ thứ 11 của Đức Phật tại làng Bà–la–môn Nāḷa

Chương 30: Hạ thứ 12 của Đức Phật tại thành phố Verañjā

Chương 31: Tỳ khưu Sudinna, con trai của thương nhân Kalanda

Chương 32:

Hạ thứ 13 của Đức Phật tại đồi Calika

Hạ thứ 14 của Đức Phật tại Sāvatthi

Chương 33:

Hạ thứ 15 của Đức Phật tại Kapilavatthu

Chương 34:

Hạ thứ 17 của Đức Phật tại Veḷuvana

Hạ thứ 18 của Đức Phật tại đồi Cāliyā

Hạ thứ 19 của Đức Phật tại đồi Cāliya

Hạ thứ 20 của Đức Phật tại Rājagaha

Chương 35: Câu Chuyện Về Māra

Chương 36: Chiều cao của Đức Phật được đo bởi một Bà–la–môn

Chương 37: Câu chuyện về vủa Ajātasattu

––––––––––––––––––––––––––––––

ĐẠI PHẬT SỬ TẬP 5

––––––––––––––––––––––––––––––

Chương 38 Cha mẹ Bà–la–môn của Đức Phật trong kiếp quá khứ

Chương 39 Đế Thích Sở vấn

Chương 40 Những lời thuyết giảng và sự viên tịch Đại bát Niết bàn của Đức Phật

Chương 41 Những bài kệ động tâm

Chương 42 Pháp bảo

––––––––––––––––––––––––––––––

ĐẠI PHẬT SỬ TẬP 6A

––––––––––––––––––––––––––––––

CHƯƠNG 43 Câu chuyện về các Đại Trưởng lão

(1) Đại Trưởng lão Koṇdañña (Kiều Trần Như)

(2) (2–3) Hai vị Thượng thủ Thinh văn Trưởng lão Sāriputta & Trưởng lão Moggallāna

(4) Đại Trưởng lão Mahā Kassapa

(5) Đại Trưởng lão Anuruddha

(6) Đại Trưởng lão Bhaddiya

(7) Đại Trưởng lão Akuṇdaka Bhaddiya

(8) Đại Trưởng lão Piṇḍola Bhāradvāja

(9) Đại Trưởng lão Mantāniputta Puṇṇa

(10) Đại Trưởng lão Kaccāyana (Ca–chiên–diên)

(11&12) Hai vị Đại Trưởng lão tên Panthaka

(13) Đại Trưởng lão Subhūti (Tu Bồ Đề)

(14) Đại Trưởng lão Khadiravaniya Revata

(15) Đại Trưởng lão Kaṅkhā Revata

(16) Đại Trưởng lão Soṇa Koḷivisa

(17) Đại Trưởng lão Soṇa Kuṭikaṇṇa

(18) Đại Trưởng lão Sīvali

(19) Đại Trưởng lão Vakkali

(20–21) Đại Trưởng lão Rāhula & Đại Trưởng lão Raṭṭhapāla

(22) Đại Trưởng lão Kuṇḍa Dhāna

(23) Đại Trưởng lão Vaṅgīsa

(24) Đại Trưởng lão Upasena Vaṅgantaputta

(25) Đại Trưởng lão Dabba

(26) Đại Trưởng lão Pilindavaccha

(27) Đại Trưởng lão Bāhiya Dārucīriya

(28) Đại Trưởng lão Kumāra Kassapa

(29) Đại Trưởng lão Mahā Koṭṭhika

(30) Đại Trưởng lão Ānanda

(31) Đại Trưởng lão Uruvela Kassapa

(32) Đại Trưởng lão Kāḷudāyī

(33) Đại Trưởng lão Bākula

(34) Đại Trưởng lão Sobhita

(35) Đại Trưởng lão Upāli

(36) Đại Trưởng lão Nandaka

(37) Đại Trưởng lão Nanda

(38) Đại Trưởng lão Mahā Kappina

(39) Đại Trưởng lão Sāgata

(40) Đại Trưởng lão Rādha

(41) Đại Trưởng lão Mogharāja

PHỤ LỤC Bāvarī vị thầy Bà–la–môn (tiếp theo)

Link

Bài viết liên quan

  • Danh mục các bài viết quan trọng, Web, FB
  • Tôi nguyện, Web, FB
  • Tại sao Myanmar, Web, FB
  • Mục đích sử dụng Facebook là gì, Web, FB
  • Sàng lọc thông tin như thế nào, Web, FB
  • Thế nào là tu đúng đạo Phật, Web, FB
  • Điều kiện tham dự các khóa thiền minh sát Vipassana (Tứ niệm xứ), Web, FB
  • Cái gì, như thế nào, để làm gì, Web, FB
  • Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p1/3), Web, FB
  • Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p2/3), Web, FB
  • Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p3/3), Web, FB

🔊🔊 Audio – Video bài giảng – Tỳ khưu Viên Phúc Sumagala – thiền viện Tharmanakyaw Mahagandhayon Monastery, Yangon, Myanmar, Youtube, Archive

  • Yếu pháp tu tập trong Phật giáo nguyên thủy Theravada, FB, Youtube
  • Thiền minh sát Vipassana – Lý thuyết & thực hành – Thiền sư Viên Phúc Sumagala (2019), FB, Youtube
  • Ehipassiko – Đến để thấy: phóng sự về khóa tu thiền minh sát Vipassana tại chùa Nam tông SG, Youtube
  • Xin hãy đừng phí phạm dù chỉ mỗi một giây – Thiền sư Viên Phúc Sumagala. Youtube
  • Giới và luật trong Phật giáo nguyên thủy Theravada, Web, FB, Youtube
  • Thọ trì tam quy và ngũ giới, Web, FB
  • 9 ân đức Phật, 6 ân đức Pháp, 9 ân đức Tăng, Web, FB
  • Sám hối – rải tâm từ – phát nguyện – hồi hướng công đức, Web, FB

Bài viết trên Facebook, 14/9/2023