Audio Tụng kinh hộ trì Paritta 

Audio Tụng kinh hộ trì Paritta 

CN Paritta Parikamma Pali, Youtube

CN Mangala Sutta Pali, Youtube

TỤNG KINH HỘ TRÌ PARITTA SUTTA

CHỦ NHẬT: PARIKAMMA & ⒈ MANGALASUTTA

❶ 1 – PARITTA– PARIKAMMA – Preliminary of Paritta

1. Samantā cakkavāḷesu, Atrāgacchantu devatā, Saddhammaṁ Munirājassa, Suṇantu sagga–mokkha–daṁ.

Xin thỉnh chư thiên trong ta bà thế giới xung quanh hãy tụ hội đến đây. Xin các Ngài hãy lắng nghe Chánh Pháp của bậc Mâu Ni Vương, (là Chánh Pháp) đưa đến cõi trời và giải thoát.

2. Dhammassavana–kālo ayaṁ bhaddantā! (3 times)

Xin các người có đạo đức! Đây là thời khắc để lắng nghe giáo Pháp. (Ba lần)

3. Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa. (3 times)

Kính lễ đến Ngài, đức Thế Tôn, bậc Ứng Cúng, đấng Chánh Đẳng Chánh Giác. (Ba lần)

4. Ye santā santa–cittā, tisaraṇa–saraṇā, ettha lokantare vā, Bhummābhummā ca devā, guṇagaṇagahaṇa–byāvaṭā sabbakālaṁ, Ete āyantu devā, vara–kanaka–maye, Merurāje vasanto, Santo santosa–hetuṁ, Munivara–vacanaṁ, sotumaggaṁ samaggā.

4. Những vị chư thiên có tâm thanh tịnh, đã quy y Tam Bảo, đang hiện hữu trên đất liền và trên hư không, hoặc ở thế giới này hoặc ở thế giới khác; là những vị luôn cố gắng thành tựu những phẩm chất đạo đức; chư thiên đang sống tại đỉnh Tu Di Sơn Vương được làm bằng vàng chói lọi; là những bậc hiền trí. Xin thỉnh chư thiên có sự hòa hợp hãy đến đây để lắng nghe, để phát sanh sự an lạc từ những lời dạy cao thượng của đức Muni, và để phát sanh sự an lạc.

5. Sabbesu cakkavāḷesu, Yakkhā devā ca brahrnano, Yaṁ amhehi kataṁ puññaṁ, Sabba–sampatti–sādhakaṁ.

5. Xin các vị Dạ Xoa (Yakkha), chư thiên và các vị Phạm Thiên trong tất cả các vũ trụ (ta bà thế giới) hoan hỷ công đức mà chúng tôi đã làm đây, là duyên lành mang lại tất cả các sự thịnh vượng.

6. Sabbe taṁ anumoditvā, Samaggā Sāsane ratā, Pamāda–rahitā hontu, Ārakkhāsu visesato

6. Sau khi hoan hỷ việc (phước) này; xin các ngài hòa hợp và vui thích trong giáo Pháp, và đặc biệt không có sự biếng nhác trong những việc hộ trì (giáo Pháp).

7. Sāsanassa ca lokassa, Vuḍḍhī bhavatu sabbadā, Sāsanam pi ca lokañ ca, Devā rakkhantu sabbadā.

7. Xin bậc hiền trí (vị chúa của chư thiên) hãy luôn luôn phát triển sự hưng thịnh của giáo Pháp và thế gian. Xin các chư thiên luôn luôn hộ trì cả giáo Pháp (Sāsana) và thế giới (này).

8. Saddhiṁ hontu sukhī sabbe, Parivārehi attano, Anīgha sumanā hontu, aha sabbehi ñatibhi.

8. Cầu mong tất cả chúng sanh đều được hạnh phúc. Xin cho những người tùy tùng cùng tất cả thân bằng quyến thuộc của con không có những điều rủi ro, và tâm tư được thoải mái.

9. Rājato vā corato vā manussato vā amanussato vā aggito vā udakato vā pisācato vā khāṇukato vā kaṇṭakato v nakkhattato vā janapada–rogato vā asaddhammato vā asandiṭṭhito vā asappurisato vā caṇḍa–hatthi–assa–miga–goṇa–kukkura–ahi–vicchika–maṇisappa–dīpi­accha–taraccha–sūkara–mahiṁsa–yakkha–rakkhasādīhi nānābhayato vā, nānārogato vā nānā–upaddavato vā arakkhaṁ gaṇhantu.

9. Xin chư thiên hãy nắm giữ sự bảo vệ (chúng sanh) khỏi các vị vua (xấu), hay kẻ trộm, hay khỏi con người, hay các phi nhân, hay khỏi lửa, hay nước, hay ma quỷ, hay gậy gộc, hay gai góc, hay chòm sao, hay các dịch bệnh của đất nước, hay những lời dạy sai, hay tà kiến, hay từ kẻ bất hảo. Khỏi những con voi dữ, khỏi những con ngựa dữ, khỏi những con nai dữ, khỏi những con bò dữ, khỏi những con chó dữ, khỏi những con rắn rít dữ, khỏi những con bò cạp dữ, khỏi những con rắn nước dữ, khỏi những con hổ báo dữ, khỏi những con gấu dữ, khỏi những con linh cẩu dữ, khỏi những con heo dữ, khỏi những con trâu dữ, khỏi những con Dạ Xoa dữ, khỏi những con yêu tinh dữ. Hoặc, khỏi các mối sợ hãi hay các mối hiểm nguy khác, hay các bệnh tật, hay sự kém may mắn (thiên tai).

MAṄGALA SUTTA

(KINH HẠNH PHÚC)

10. Yaṁ mangalaṁ dvādasahi, Cintayiṁsu sadevakā, Sotthānaṁ nādhigacchanti, Aṭṭhattiṁsañ ca Maṅgalaṁ.

10. Loài người cùng với chư thiên đã tìm kiếm những điều hạnh phúc trong suốt mười hai năm. (Nhưng) họ không đạt được sự hạnh phúc có ba mươi tám điều hạnh phúc.

11. Desitaṁ Devadevena, Sabbapāpavināsanaṁ, Sabbalokahitatthāya, Maṅgalaṁ taṁ bhaṇāma he.

11. Xin các bậc hiền trí! Hãy để chúng tôi tụng đọc (những) điều hạnh phúc này đã được đức Phật (vh. chúa của các chư thiên) thuyết giảng có sự đoạn tận tất cả các điều ác; vì lợi ích cho tất cả thế giới.

12. Evaṁ me sutaṁ. Ekaṁ samayaṁ Bhagavā Sāvatthiyaṁ viharati Jetavane Anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devata abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṁ Jetavanaṁ obhāsetvā, yena Bhagavā tenupasaṅkami ; upasaṅkamitvā Bhagavantaṁ abhivadetva eka–mantaṁ aṭṭhāsi; eka–mantam ṭhitā kho sā devatā Bhagavantaṁ gāthāya ajjhabhāsi:

12. Điều đã được tôi nghe như vậy: Một thời đức Thế Tôn ngự tại tu viện của ông Anāthapiṇḍika, ở Jetavana, thành Sāvatthī. Khi ấy đêm đã khuya, có một vị trời, hào quang thù thắng chiếu sáng gần trọn cả Jetavana, đã đi đến đức Thế Tôn, sau khi đi đến, đã đảnh lễ đức Thế Tôn rồi đứng ở một bên. Khi đã đứng một bên, vị trời ấy đã bạch với đức Thế Tôn bằng lời kệ rằng:

13. “Bahū devā manussā ca, Maṅgalāni acintayuṁ, Ākaṅkhamānā sotthānaṁ, Brūhi maṅgala–muttamaṁ.”

13. Trong khi mong mỏi về điều phước lành, nhiều vị trời và loài người đã suy nghĩ về các hạnh phúc. Cầu xin Ngài hãy giảng về hạnh phúc tối thượng.

14. “Asevanā ca bālānaṁ, Paṇḍitanañ ca sevana, Pūjā ca pūjaneyyānaṁ, Etaṁ maṅigala–muttamaṁ.”

14. Sự không thân cận đối với những kẻ ngu, thân cận đối với những người hiền trí, sự cúng dường đến những bậc đáng được cúng dường; điều ấy là hạnh phúc tối thượng.

15. Patirūpadesavāso ca, Pubbe ca katapuññatā, Attasammāpaṇidhi ca, Etaṁ maṅgala–muttamaṁ.

15. Sự cư ngụ ở trú xứ thích hợp, tư cách có phước thiện đã được làm trước đây, sự quyết định đúng đắn cho bản thân ; điều ấy là hạnh phúc tối thượng.

16. Bāhusaccañ ca sippañ ca, Vinayo ca susikkhito, Subhāsitā ca yā vācā, Etaṁ maṅgala–muttamaṁ.

16. Sự học rộng (đa văn), sự thành thạo nghề nghiệp, giới luật được khéo nghiêm trì, và lời nói tốt đẹp ; điều ấy là hạnh phúc tối thượng.

17. Mātāpitu–upaṭṭhānaṁ, Puttadārassa saṅgaho, Anākulā ca kammantā, Etaṁ maṅgala–muttamaṁ.

17. Sự phụng dưỡng cha mẹ, sự đối xử thân thiện vợ con, những nghề không lẫn lộn (nghiệp dữ); điều ấy là hạnh phúc tối thượng.

18. Dānañ ca dhammacariyā ca, Ñātakānañ ca saṅgaho, Anavajjāni kammāni, Etaṁ maṅgala–muttamaṁ.

18. Sự bố thí, nết hạnh đúng pháp (hành theo pháp), sự đối xử tử tế với hàng quyến thuộc, các hành động (thân, khẩu, ý) không lỗi lầm; điều ấy là hạnh phúc tối thượng.

19. Āratī viratī pāpā, Majjapānā ca saṁyamo, Appamādo ca dhammesu, Etaṁ maṅgala–muttamaṁ.

19. Sự kiêng cữ và tránh xa các điều ác, việc chế ngự uống các chất say, không biếng nhác trong các pháp ; điều ấy là hạnh phúc tối thượng.

20. Gāravo ca nivāto ca, Santuṭṭhi ca kataññutā, Kālena Dhammassavanaṁ, Etaṁ maṅgala–muttamaṁ.

20. Sự cung kính, nết hạnh khiêm tốn, sự tri túc, lòng biết ơn, tùy thời lắng nghe giáo Pháp; điều ấy là hạnh phúc tối thượng.

21. Khantī ca sovacassatā, Samaṇānañ ca dassanaṁ, Kālena Dhammasākacchā, Etaṁ maṅgala–muttamaṁ.

21. Sự nhẫn nại, việc dễ dạy, sự thấy các bậc Sa–môn, tùy thời đàm luận giáo Pháp1; điều ấy là hạnh phúc tối thượng.

22. Tapo ca brahmacariyañ ca, Ariyasaccāna dassanaṁ, Nibbāna–sacchikiriyā ca, Etaṁ maṅgala–muttamaṁ.

22. Sự thiêu đốt (ác pháp), thực hành phạm hạnh, sự thấy các Thánh Đế (Tứ Diệu Đế), và chứng ngộ Niết Bàn ; điều ấy là hạnh phúc tối thượng.

23. Phuṭṭhassa lokadhammehi, Cittaṁ yassa na kampati, Asokaṁ virajaṁ khemaṁ, Etaṁ maṅgala–muttamaṁ.

23. Tâm của người nào không dao động khi xúc chạm với các pháp thế gian, không sầu khổ, không bợn nhơ, sự vắng lặng ; điều ấy là hạnh phúc tối thượng.

24. Etādisāni katvāna, Sabbattha maparājitā, Sabbattha sotthiṁ gacchanti, Taṁ tesaṁ maṅgala–muttamaṁ.

24. Sau khi đã thực hành các điều như thế, (là) người chiến thắng ở tất cả các nơi, và đạt đến an vui ở mọi nơi. Điều đó là hạnh phúc tối thượng cho những người ấy.

Maṅgala–suttaṁ Niṭṭhitaṁ.

Kinh Hạnh Phúc đã được chấm dứt

Bài viết liên quan

  • Danh mục các bài viết quan trọng, Web, FB
  • Tôi nguyện, Web, FB
  • Tại sao Myanmar, Web, FB
  • Mục đích sử dụng Facebook là gì, Web, FB
  • Sàng lọc thông tin như thế nào, Web, FB
  • Thế nào là tu đúng đạo Phật, Web, FB
  • Điều kiện tham dự các khóa thiền minh sát Vipassana (Tứ niệm xứ), Web, FB
  • Cái gì, như thế nào, để làm gì, Web, FB
  • Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p1/3), Web, FB
  • Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p2/3), Web, FB
  • Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p3/3), Web, FB

🔊🔊 Audio – Video bài giảng – Tỳ khưu Viên Phúc Sumagala – thiền viện Tharmanakyaw Mahagandhayon Monastery, Yangon, Myanmar, Youtube, Archive

  • Yếu pháp tu tập trong Phật giáo nguyên thủy Theravada, FB, Youtube
  • Thiền minh sát Vipassana – Lý thuyết & thực hành – Thiền sư Viên Phúc Sumagala (2019), FB, Youtube
  • Ehipassiko – Đến để thấy: phóng sự về khóa tu thiền minh sát Vipassana tại chùa Nam tông SG, Youtube
  • Xin hãy đừng phí phạm dù chỉ mỗi một giây – Thiền sư Viên Phúc Sumagala. Youtube
  • Giới và luật trong Phật giáo nguyên thủy Theravada, Web, FB, Youtube
  • Thọ trì tam quy và ngũ giới, Web, FB
  • 9 ân đức Phật, 6 ân đức Pháp, 9 ân đức Tăng, Web, FB
  • Sám hối – rải tâm từ – phát nguyện – hồi hướng công đức, Web, FB

Bài viết trên Facebook, 19/5/2024