Video tụng kinh hộ trì Paritta: Ratanasutta – Mettasutta

Video ở bên dưới cùng lời kinh bằng tiếng Pali và Việt dịch: Các vị tỳ khưu lớp học tiếng Anh qua Kinh tạng Nikaya và Kinh Pháp Cú – Kỳ An Cư Mùa Mưa Vassa 2021 tại Thiền viện Tharmanakyaw Mahagandhayon Monastery Yangon Myanmar – tụng kinh Hộ trì Paritta: Ratana Sutta – kinh Châu Báu và Metta Sutta – kinh Từ Tâm sau mỗi buổi học hàng ngày để góp phần tiêu trừ ba tai họa đang hoành hành trong thời gian này là dịch bệnh, đói khổ, phi nhân, và rải tâm từ cũng như hồi hướng mọi công đức phước báu do tu tập thực hành Giới Định Tuệ tới tất cả mọi chúng sinh trong tam giới.

Sādhu! Sādhu! Sādhu!

[Ghi chú: các bài kinh khác của 11 bài kinh hộ trì parita được chư Tỳ khưu Thiền viện Tharmanakyaw tụng lần lượt hàng ngày vào lúc 4h am buổi sáng.]

(Video với hỗ trợ tiêu đề từ đạo hữu Anh Đào Nam)

[lwptoc]

———————————————————————
PARITA KINH HỘ TRÌ: Ratana Sutta – Metta Sutta
———————————————————————

1. Samantā cakkavāḷesu, Atrāgacchantu devatā // Saddhammaṁ Munirājassa, Suṇantu sagga-mokkha-daṁ //

Xin thỉnh chư thiên trong ta bà thế giới xung quanh, hãy tụ hội đến đây. Xin các Ngài hãy lắng nghe Chánh Pháp của Bậc Mâu Ni Vương, (là Chánh Pháp) đưa đến cõi trời và giải thoát.

2. Dhammassavana-kālo ayaṁ bhaddantā ! // (3x)

Xin các người có đạo đức ! Đây là thời khắc để lắng nghe Giáo Pháp.

3. Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa // (3x)

Kính lễ đến Ngài là đức Thế Tôn, bậc Ứng Cúng, đấng Chánh Đẳng Chánh Giác.

RATANA SUTTA

25. Paṇidhānato paṭṭhāya Tathāgatassa dasa pāramiyo dasa upapāramiyo dasa paramattha-pāramiyo ti samattiṁsa paramiyo, pañca mahāpariccāge, lokatthacariyaṁ ñātatthacariyaṁ Buddhatthacariyan ti tisso cariyāyo, pacchimabhave gabbhavokkantiṁ, jatiṁ, abhinikkhamanaṁ, padhānacariyaṁ, Bodhipallaṅke Māravijayaṁ, Sabbaññu-taññaṇappaṭivedhaṁ, Dhammacakkap- pavattanaṁ, nava lokuttaradhamme ti sabbe pime Buddhaguṇe āvajjetvā Vesāliya tīsu pākārantaresu tiyāmarattiṁ Parittaṁ karonto Āyasmā Ānandatthero viya kāruññacittaṁ upaṭṭhapetvā,

25. Sau khi phát sanh tâm bi mẫn như Ngài Ānanda đang hộ trì Kinh Paritta trọn đêm cả ba canh, đi bộ dọc theo ba bức tường thành của thành phố Vesālī. Ngài đã quán chiếu tất cả những ân đức này của đức Phật bắt đầu từ khi phát nguyện (thành bậc Chánh Giác) của Như Lai, là thực hành ba mươi pháp pāramī (Ba-la-mật), bao gồm mười pháp pāramī, mười pháp trung pāramī, mười pháp thượng pāramī, năm pháp đại thí; ba pháp hành là thực hành lợi ích cho thế gian, thực hành lợi ích cho người thân (của Ngài) và thực hành lợi ích cho sự giác ngộ, sự giáng sanh vào bào thai trong kiếp chót, việc đản sanh, sự xuất gia, việc tu khổ hạnh; sự chiến thắng Ma Vương khi ngồi trên bồ đoàn dưới cội cây Bồ Đề, sự thấu triệt trí tuệ của một bậc Toàn Tri; sự vận chuyển Pháp Luân; chín pháp xuất thế gian (siêu thế).

26. Koṭīsatasahassesu, Cakkavāḷesu devatā, Yassāṇaṁ paṭiggaṇhanti, Yañ ca Vesāliyā pure,
27. Rogāmanussa-dubbhikkha­ Sambhūtaṁ tividhaṁ bhayaṁ, Khippa-mantaradhāpesi, Parittaṁ taṁ bhaṇāma he.

26-27. Xin các bậc hiền trí! Bây giờ chúng tôi tụng kinh Paritta này mà nhiều vị chư thiên trong hàng tỷ vũ trụ (ta bà thế giới) đã chấp nhận (những điều đó), khiến cho nhanh chóng biến mất ba tai nạn do bệnh tật, phi nhân và nạn đói khát đang phát sanh ở thành phố Vesālī này.

28. Yānīdha bhūtāni samāgatāni, Bhummāni vā yāni va antalikkhe, Sabbeva bhūtā sumanā bhavantu, Atho pi sakkacca Suṇantu bhāsitaṁ.

28. Bất cứ hạng chư thiên nào cùng nhau tụ hội nơi đây, ở đất liền hay ở trên hư không; mong cho tất cả chư thiên đó được hoan hỷ; và cũng nên chăm chú lắng nghe lời tụng đọc (Phật ngôn) này.

29. Tasmā hi bhūtā nisāmetha sabbe, Mettaṁ karotha mānusiyā pajāya, Divā ca ratto ca haranti ye baliṁ, Tasmā hi ne rakkhatha appamattā.

29. Vì vậy, xin tất cả các hạng chư thiên hãy lắng nghe! Hãy có lòng bi mẫn đối với chúng sanh là loài người! Họ1 mang lại cúng dường cả ngày lẫn đêm cho các vị (chư thiên). Do vậy, hãy hộ trì họ một cách tinh cần.

30. Yaṁ kiñci vittaṁ idha vā huraṁ vā, Saggesu vā yam ratanaṁ paṇītaṁ, Na no samaṁ atthi Tathāgatena, Idam pi Buddhe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.

30. Cho dù kho báu nào ở thế giới này hay ở thế giới khác; hay báu vật cao quý nào ở trên cõi trời. Báu vật đó không sánh bằng với Như Lai. Thật vậy, chư Phật là châu báu thù diệu; do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.

31. Khayaṁ virāgaṁ amataṁ paṇītaṁ Yadajjhagā Sakyamunīsamāhito, Na tena Dhammena samatthi kiñci; Idam pi Dhamme ratanaṁ pañītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.

31. Sự kiên định của đức Sakyamunī đã thông suốt pháp thù diệu, bất tử, dứt khỏi tình dục, không còn phiền não. Do vậy, không có gì sánh bằng Pháp Bảo. Thật vậy, Pháp Bảo này là châu báu thù diệu; do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.

32. Yaṁ Buddhaseṭṭho parivaṇṇayīsuciṁ , Samādhi-mānantarikañña-mahu, Samādhinā tena samo na vijjati; Idam pi Dhamme ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.

32. Đức Phật cao quý đã tán dương thiền định tinh khiết. Chư Phật đã nói là vô gián định (cho quả ngay lập tức). Không có gì sánh bằng thiền định ấy. Thật vậy, Pháp Bảo này là châu báu thù diệu; do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.

33. Ye puggalā aṭṭha sataṁ pasatthā, Cattāri etāni yugāni honti, Te dakkhiṇeyyā Sugatassa sāvakā, Etesu dinnāni mahapphalāni; Idam pi Saṁghe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.

33. Có tám bậc (hay 108 bậc) thánh nhân được người đức hạnh ca ngợi, có bốn đôi này. Các vị đệ tử ấy của đức Thiện Thệ đáng được cúng dường. Những sự bố thí đến những vị đó là có quả lớn. Thật vậy, Tăng Bảo này là châu báu thù diệu; do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.

34. Ye suppayuttā manasā daḷhena, Nikkāmino Gotama-sāsanamhi , Te pattipattā amataṁ vigayha, Laddhā mudhā nibbutiṁ bhuñjamānā; Idam pi Saṁghe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.

34. Với tâm trí kiên định hợp lý, các ngài có sự ứng dụng hoàn hảo xuyên qua giáo Pháp của đức Cồ Đàm. Các ngài đã thoát khỏi những dục vọng. Các ngài đã đạt được mục đích, đã thể nhập bất tử. Các ngài đã đạt được sự cao tột, đang tận hưởng sự giải thoát. Thật vậy, Tăng Bảo này là châu báu thù diệu; do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.

35. Yathindakhīlo pathavissito siyā, Catubbhi vātehi asampakampiyo, Tathūpamaṁ sappurisaṁ vadāmi, Yo Ariyasaccāni avecca passati; Idam pi Saṁghe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.

35. Ví như trụ đá vững chắc được chôn trong lòng đất, không thể bị lay chuyển bởi những cơn gió từ tứ phương. Cũng ví như vậy, con đảnh lễ bậc hiền nhân, người mà thấy rõ Thánh Đế (Tứ Diệu Đế). Thật vậy, Tăng Bảo này là châu báu thù diệu; do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.

36. Ye Ariyasaccāni vibhāvayanti , Gambhīrapaññena sudesitāni, Kiñcāpi te honti bhusaṁ pamattā, Na te bhavaṁ aṭṭhama-mādiyanti; Idam pi Saṁghe ratanaṁ paṇīitaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.

36. Những vị nào phát triển rõ ràng những Thánh Đế (Tứ Diệu Đế), đã được khéo thuyết giảng bằng trí tuệ sâu lắng, mặc dù các ngài thường dễ duôi nhưng các ngài cũng không nhận lãnh kiếp sống thứ tám. Thật vậy, Tăng Bảo này là châu báu thù diệu; do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.

37. Sahāvassa dassanasampadāya, Tayassu dhammā jahitā bhavanti: Sakkāyadiṭṭhivicikicchitañ ca, Sīlabbataṁ vā pi yadatthi kiñci;

37. Với vị đầy đủ tri kiến (sơ đạo) chắc chắn, ba pháp đã được diệt trừ là thân kiến, hoài nghi, giới cấm thủ. Thậm chí vị này cũng diệt trừ những phiền não khác.

38. Catūhapāyehi ca vippamutto, Chaccābhiṭhānāni abhabba kātuṁ ; Idam pi Saṁghe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.

38. Và vị ấy đã hoàn toàn thoát khỏi bốn đường ác đạo, không có thể phạm sáu ác hành. Thật vậy, Tăng Bảo này là châu báu thù diệu; do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.

39. Kiñcapi so kamma karoti pāpakaṁ, Kāyena vācā uda cetasā vā, Abhabba so tassa paṭicchadāya, Abhabbatā diṭṭhapadassa vuttā; Idam pi Saṁghe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.

39. Mặc dù vị ấy làm việc ác nào bằng thân, bằng khẩu, hay bằng ý. Việc làm của vị ấy không thể che dấu. Những việc (do thân, khẩu và ý) đã được nói lên là không thể che dấu đối với người thấy Niết Bàn. Thật vậy, Tăng Bảo này là châu báu thù diệu. Do sự chân thật này, mong cho được thạnh lợi.

40. Vanappagumbe yatha phussitagge, Gimhāna māse paṭhamasmiṁ gimhe, Tathūpamaṁ Dhammavaraṁ adesayi, Nibbānagārniṁ paramaṁhitāya; Idam pi Buddhe ratanaṁ paṇītam, Etena saccena suvatthi hotu.

40. Cũng như những bụi cây trong rừng đâm chồi trên những ngọn cây trong cái nóng của tháng đầu mùa hạ. Cũng như thế ấy, giáo Pháp cao quý đã được chỉ ra, dẫn đến Niết Bàn là hạnh phúc tối thượng. Thật vậy, Phật Bảo này là châu báu thù diệu. Do sự chân thật này, mong cho được thạnh lợi.

41. Varo Varaññū Varado Varāharo, Anuttaro Dhammavaraṁ adesayi; Idam pi Buddhe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.

41. Bậc Thù Thắng (đức Phật), bậc Liễu Tri Thù Thắng, bậc Thí Thù Thắng, bậc Mang Lại Thù Thắng, Bậc Vô Thượng đã giảng giải Pháp thù thắng. Thật vậy, Phật Bảo này là châu báu thù diệu. Do sự chân thật này, mong cho được thạnh lợi.

42. Khīṇaṁ purāṇaṁ nava natthi-sambhavaṁ, Virattacittāyatike bhavasrniṁ, Te khīṇabījā avirūḷhichandā, Nibbanti dhīrā yathāyaṁ padīpo; Idam pi Saṁghe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.

42. Quá khứ (nghiệp cũ) đã chấm dứt, đời sống mới (tương lai) là không có, tâm đã lìa khỏi sự dính mắc kiếp sống (này). Các vị ấy có hạt giống đã hủy hoại, sự mong muốn (tái sanh) không tăng trưởng. Các bậc trí tuệ (ấy) giải thoát như ngọn đèn đã tắt. Thật vậy, Tăng Bảo này là châu báu thù diệu; do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.

43. Yānīdha bhūtāni samāgatāni , Bhummāni vā yāni va antalikkhe, Tathagataṁ devamanussapūjitaṁ, Buddham namassama suvatthi hotu.

43. Bất cứ hạng chư thiên nào đã tụ hội nơi đây, ở trên địa cầu hay hư không. Tất cả chúng ta hãy đảnh lễ bậc Giác Ngộ, Như Lai đã được cung kính bởi chư thiên và loài người. Mong cho được thạnh lợi.

44. Yānīdha bhūtāni samāgatāni , Bhummāni vā yāni va antalikkhe, Tathāgataṁ devamanussapūjitaṁ , Dhammaṁ namassāma suvatthi hotu.

44. Bất cứ hạng chư thiên nào đã tụ hội nơi đây, ở trên địa cầu hay hư không. Tất cả chúng con hãy đảnh lễ giáo Pháp Như Lai đã được cung kính bởi chư thiên và loài người. Mong cho được thạnh lợi.

45. Yānīdha bhūtani samāgatāni, Bhummāni vā yāni va antalikkhe, Tathagataṁ devamanussapūjitaṁ , Saṁghaṁ namassāma suvatthi hotu.
45. Bất cứ hạng chư thiên nào đã tụ hội nơi đây, ở trên địa cầu hay hư không. Tất cả chúng ta hãy đảnh lễ giáo Pháp Như Lai đã được cung kính bởi chư thiên và loài người. Mong cho được thạnh lợi.

Ratana-suttaṁ Niṭṭhitaṁ
(Kinh Tam Bảo đã được chấm dứt)

METTA SUTTA (Kinh Tâm Từ)

46. Yassānubhāvato yakkhā, Neva dassenti bhīsanaṁ//; Yamhi cevānuyuñjanto , Rattindiva-matandito. //

Do nhờ oai lực của Kinh này, (mà) những hạnh Dạ Xoa không dám hiện hình đáng sợ. Thật vậy, đối với những người nào nỗ lực liên tục, không biếng nhác (tụng đọc và thực hành) ngày và đêm.

47. Sukhaṁ supati sutto ca, Pāpaṁ kiñci na passati; // Evamādiguṇūpetaṁ, Parittaṁ taṁ bhaṇāma he. //

Người này ngủ 1 cách an lạc, và người này không thấy ác mộng. Xin các bậc Hiền Trí ! Chúng tôi hãy tụng kinh Paritta này, có những ân đức như vầy.

48. Karaṇīya-matthakusalena, Yaṁ ta santaṁ padaṁ abhisamecca, // Sakko ujū ca suhujū ca, Suvaco cassa mudu anatimānī. //

Sau khi đã thấu hiểu căn bản của sự vắng lặng (Niết Bàn), bằng sự thiện xảo về lợi ích cần được làm. Là người có khả năng chất phát và khéo chánh trực, dễ dạy, nhu thuận, và không kiêu mạn.

49. Santussako ca subharo ca, Appakicco ca sallahukavutti, // Santindriyo ca nipako ca, Appagabbho kulesvananugiddho. //

Là người có sự tri túc, thanh đạm, không có rộn ràng, có ít việc, là người có căn thanh tịnh, tinh tế, không có sự kiêu căng, và không có sự quyến luyến gia đinh (Phật Tử).

50. Na ca khudda-mācare kiñci, Yena viññū pare upavadeyyuṁ. // Sukhino vā khemino hontu, Sabbasattā bhavantu sukhitattā. //

Vị ấy không làm những việc (ác) gì dù nhỏ mà những bậc Trí có thể khiển trách. Mong cho chúng sanh được sự an vui và an toàn. Mong cho tất cả các chúng sanh được hạnh phúc.

51-52. Ye keci pāṇabhūtatthi, Tasā vā thāvarā vanavasesā, // Dīghā vā ye va mahantā, Majjhimā rassakā aṇukathūlā. // Diṭṭhā vā ye va adiaṭṭhā, Ye va dūre vasanti avidūre, // Bhūtā va sambhavesīva, Sabbasattā bhavantu sukhitattā. //

Bất cứ chúng sanh nào yếu hay mạnh, hay không ngoại trừ ai, dài hoặc ngắn hay trung bình, lớn hay nhỏ, ốm hay mập. Chúng sanh nào có thể thấy hoặc không thấy, những chúng sanh nào ở xa hay gần, đã sanh hoặc chưa sanh (trong thai bào); mong cho tất cả chúng sanh được hạnh phúc.

53. Na paro paraṁ nikubbetha, Nātimaññetha katthaci na kañci, // Byārosanā paṭighasañña, Nāñña-maññassa dukkha-miccheyya. //

Đừng lừa đảo người khác, hay xem thường bất cứ người nào trong nơi đâu. Chớ nên mong muốn làm khổ người này hay người khác (lẫn nhau) với tưởng sân hận thù hằn.

54. Mātā yathā niyaṁ putta-, Māyusā ekaputta-manurakkhe, // Evam pi sabbabhūtesu, Mānasaṁ bhāvaye aparimāṇaṁ. //

Ví như người mẹ bảo vệ đứa con một của mình (cho dù phải nguy hiểm đến tánh mạng). Cũng vậy, hãy nên phát triển tâm tư vô lượng đến tất cả chúng sinh.

55. Mettañ ca sabbalokasmi, Mānasaṁ bhāvaye aparimāṇaṁ, // Uddhaṁ adho ca tiriyañ ca, Asambādhaṁ avera-masapattaṁ. //

Hãy nên phát triển Tâm Từ vô lượng đến tất cả thế gian, bên dưới và bên trên, bên này sang bên kia (theo chiều ngang), không bị ngăn che. Thân thiện, không có thù oán.

56. Tiṭṭhaṁ caraṁ nisinno va, Sayāno yāvatāssa vitamiddho, // Etaṁ satiṁ adhiṭṭheyya, Brahma-metaṁ vihāra-midha māhu. //

Khi đang đứng, đang đi, đang ngồi hay đang nằm, cùng với tâm tư không mê mờ. Người này nên phát triển niệm tâm từ ấy. Ở đây, chư Phật gọi là Phạm Trú.

57. Diṭṭhiñ ca anupaggamma, Sīlavā dassanena sampanno, // Kāmesu vineyya gedhaṁ , Na hi jātu ggabbhaseyya puna reti. //

Là người không có chấp thủ tà kiến, có giới hạnh, đã được thành tựu tri kiến. Người nên dứt bỏ sự tham luyến trong các dục. Thật vậy, người này chắc chắn không còn tái sanh vào bào thai nữa.

Metta -suttaṁ Niṭṭhitaṁ.
(Kinh Tâm Từ đã được chấm dứt)

ÂN ĐỨC TAM BẢO PHẬT PHÁP TĂNG

88. ‘Iti pi so Bhagavā arahaṁ, sammāsambuddho, // vijjācaraṇasampanno, sugato, lokavidū, // anuttaro purisadammasārathi, // satthā devamanussānaṁ, buddho, bhagavā ti//

‘Ðây là Thế Tôn, bậc Ứng Cúng, Chánh Ðẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.’

91. ‘Svākkhāto Bhagavatā Dhammo, // sandiṭṭhiko, akāliko, // ehipassiko, opaneyyiko, // paccattaṁ veditabbo viññūhī ti. //

‘Pháp được Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự mình giác hiểu.’

94. ‘Suppatipanno Bhagavato sāvakasaṁgho, // ujuppaṭipanno Bhagavato sāvakasaṁgho, // ñāyappaṭipanno Bhagavato sāvakasaṁgho// sāmicippaṭipanno Bhagavato sāvakasaṁgho, // yadidaṁ cattāri purisayugāni aṭṭha purisapuggalā; // esa Bhagavato sāvakasaṁgho// āhuneyyo, pāhuneyyo, // dakkhiṇeyyo, añjalikaraṇiyo, // anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassā ti. //

‘Diệu hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn; trực hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn; ứng lý hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn; chân chính hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn; tức là bốn đôi tám chúng. Chúng đệ tử Thế Tôn đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được đảnh lễ, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời.’

101. Evaṁ Buddhaṁ sarantānaṁ, Dhammaṁ Saṁghaṁ ca bhikkhavo, // Bhayaṁ vā chambhitattaṁ vā, Lomahaṁso na hessati//

Này các Tỳ Khưu ! Khi các người niệm tưởng đến đức Phật, giáo Pháp và Tăng chúng như thế, thời sự sợ hãi, kinh khiếp hay lông tóc dựng ngược sẽ không sanh khởi.

OAI LỰC TAM BẢO PHẬT PHÁP TĂNG

146. Yaṁ dunnimittaṁ avamaṅgalañ ca, // Yo cāmanāpo sakuṇassa saddo, // Pāpaggaho dussupinaṁ akantaṁ // Buddhānubhāvena vināsa-mentu //

Do nhờ oai lực của đức Phật, cầu mong cho những điềm xấu, điều bất hạnh, tiếng điểu thú nào không hài lòng, sự rủi ro, ác mộng và nghịch cảnh đều tiêu tan.

147. Yaṁ dunnimittaṁ avamaṅgalañ ca, // Yo cāmanāpo sakuṇassa saddo, // Pāpaggaho dussupinaṁ akantaṁ // Dhammānubhāvena vināsa-mentu//

Do nhờ oai lực của giáo Pháp, cầu mong cho những điềm xấu, điều bất hạnh, tiếng điểu thú nào không hài lòng, sự rủi ro, ác mộng và nghịch cảnh đều tiêu tan.

148. Yaṁ dunnimittaṁ avamaṅgalañ ca, // Yo cāmanāpo sakuṇassa saddo, // Pāpaggaho dussupinaṁ akantaṁ, // Saṁghanubhāvena vināsa-mentu//

Do nhờ oai lực của Tăng chúng, cầu mong cho những điềm xấu, điều bất hạnh, tiếng điểu thú nào không hài lòng, sự rủi ro, ác mộng và nghịch cảnh đều tiêu tan.

156. Bhavatu sabbamaṅgalaṁ, Rakkhantu sabbadevatā, // Sabba-Buddhānubhāvena, Sadā sukhī bhavantu te//

Mong cho tất cả hạnh phúc hãy có đến người; cầu mong chư thiên hộ trì cho người. Do nhờ oai lực của tất cả các chư Phật, cầu mong cho người luôn luôn được sự an vui.

157. Bhavatu sabbamaṅgalaṁ, Rakkhantu sabbadevatā, // Sabba-Dhammānubhāvena, Sada sukhī bhavantu te//

Mong cho tất cả hạnh phúc hãy có đến người; cầu mong chư thiên hộ trì cho người. Do nhờ oai lực của tất cả các Pháp, cầu mong cho người luôn luôn được sự an vui.

158. Bhavatu sabbamaṅgalaṁ, Rakkhantu sabbadevatā, // Sabba-Saṁghānubhāvena, Sadā sukhī bhavantu te. //

Mong cho tất cả hạnh phúc hãy có đến người; cầu mong chư thiên hộ trì cho người. Do nhờ oai lực của tất cả Tăng chúng, cầu mong cho người luôn luôn được sự an vui.

 PHÁT NGUYỆN

CÚNG DƯỜNG NĂM ÂN ĐỨC – PAÑCA GUṆA PŪJĀ

Imāya Dhammānu dhammapatipattiyā Buddhaṁ pūjemi.

Với sự thực tập theo đúng Giáo Pháp, con xin hết lòng tôn kính Phật.

Imāya Dhammānu dhammapatipattiyā Dhammaṁ pūjemi.

Với sự thực tập theo đúng Giáo Pháp, con xin hết lòng tôn kính Pháp.

Imāya Dhammānu dhammapatipattiyā Saṁghaṁ pūjemi.

Với sự thực tập theo đúng Giáo Pháp, con xin hết lòng tôn kính Tăng.

Imāya Dhammānu dhammapatipattiyā mātāpitaro pūjemi.

Với sự thực tập theo đúng Giáo Pháp, con xin hết lòng tôn kính Cha Mẹ.

Imāya Dhammānu dhammapatipattiyā ācariye pūjemi.

Với sự thực tập theo đúng Giáo Pháp, con xin hết lòng tôn kính Thầy Tổ.

 

PHÁT NGUYỆN VÀ HỒI HƯỚNG CÔNG ĐỨC

Addhāimāya patipattiyā jarā maraṇamhā parimuccissāmi.

Với sự hành thiền, mong cho tôi được thoát khỏi sự khổ của già và chết.

Idaṁ me puññaṁ āsavakkhayāvahaṁ hotu.
Mong cho phước báu của tôi sẽ đem lại sự đoạn tận các lậu hoặc.

Idaṁ me sīlaṁ maggaphalañānassa paccayo hotu.

Mong cho giới hạnh của tôi sẽ là duyên lành cho sự thành đạt Đạo, Quả.

Imaṁ no puñña bhāgaṁ sabbasattānaṁ dema.

Chúng tôi xin hồi hướng phước báu đến tất cả chúng sanh.

Sabbe sattā sukhitā hontu.

Mong tất cả chúng sanh mạnh khỏe và an vui.

Sādhu! Sādhu! Sādhu!

Lành thay! Lành thay! Lành thay!

❈❈❈❈❈❈❈❈❈❈❈❈❈❈❈❈❈❈❈❈

 

Các Bài Viết Và Video Liên Quan

Hướng dẫn “tự học tụng niệm và giải nghĩa pāli 11 bài kinh hộ trì – paritta sutta” (cùng tam qui và ngũ giới mọi phật tử phải học thuộc lòng bằng tiếng pali), Web Link, Mp3

Kinh hộ trì, Web, FB

Mp3 Pāli Paritta suttas by Mingun Sayadaw, U Silananda Sayadaw. Web Link

Mp3 kinh tụng nam tông – tỳ khưu Đức Hiền (thai tradition), Archive

Audio book: mi tiên vấn đáp – bài 103 – tụng kinh paritta thật không có lợi ích!, Youtube

Mi tiên vấn ðáp (Milinda panha)

Dịch giả: hòa thượng Giới Nghiêm

(Maha thera thita silo)

Tỳ kheo Giới Đức hiệu đính, ấn bản 2003

103. tụng kinh Paritta thật không có lợi ích!

Ratana sutta – kinh châu báu, Web Link

= tụng tiếng việt kinh châu báu – Ratana sutta. Youtube

Sayadaw U Silananda tụng, Youtube

Ratana sutta music, Youtube

Hạnh phúc kinh – Mangala sutta, Web, FB

Parita sutta – kinh hộ trì chúc phúc hạnh phúc & tâm từ maṅgala sutta – metta sutta, Archive

Lưu ý về tu tập từ bi hỷ xả trong khi tu tập rải tâm từ, Web Link

Karaniya metta sutta – kinh tâm từ, Web Link

Paritta metta sutta chanting by Ashin Pandita Junior, Youtube

Video tụng kinh rải tâm từ, Youtube

Karaniya metta sutta: Pali – Việt, Youtube

Mettā bhāvanā : vun bồi tâm từ (và cả bi, hỷ, xả)

Lưu ý về tu tập bi – hỷ – xả trong khi tu tập rải tâm từ, Web Link

Phụ đề pali việt, Youtube

Đọc chậm pali việt, Youtube

Music – Lê Cát Trọng Lý, Youtube

Sám hối, rải tâm từ, phát nguyện, hồi hướng công đức cùng sumangala bhikkhu Viên Phúc, Youtube

Rải tâm từ cùng Bhante Vayama (mbmc – malaysia), Youtube

Sám hối – rải tâm từ – phát nguyện – hồi hướng công đức, Web, FB

Video: https://youtu.be/k0zqj4ds46g,  Web Link., Web Link

9 ân đức Phật, 6 ân đức Pháp, 9 ân đức Tăng, Web, FB

Sám hối tha thứ rải tâm từ, phát nguyện, hồi hướng công đức, Web Link

Ehipasiko – đến để thấy

Phóng sự về khóa thiền minh sát vipassnā tại chùa nam tông tp hcm 12 – 18 / 12 /2019, Web Link

Mp4, Web Link

Youtube, Youtube

  • Có cần học thuộc lòng kinh điển không, Web, FB
  • Điều này không thể xảy ra, Web, FB
  • Đừng đọc nhiều sách hơn mình cần, Web, FB
  • Cả tin, dễ dãi, nông cạn, hồ đồ, Web, FB
  • Sàng lọc thông tin như thế nào, Web, FB
  • Đặt niềm tin vào đâu, Web, FB
  • Chánh pháp toàn hảo, Web, FB
  • Pháp học, pháp hành và pháp thành, Web, FB
  • Phật pháp dành cho ai, Web, FB
  • Tám đặc tính nhận biết pháp và luật thật sự, Web, FB
  • Tôi nguyện, Web, FB
  • Tại sao Myanmar, Web, FB
  • Mục đích sử dụng Facebook là gì, Web, FB
  • Sàng lọc thông tin như thế nào, Web, FB
  • Thế nào là tu đúng đạo Phật, Web, FB
  • Điều kiện tham dự các khóa thiền minh sát Vipassana (Tứ niệm xứ), Web, FB
  • Cái gì, như thế nào, để làm gì, Web, FB
  • Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p1/3), Web, FB
  • Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p2/3), Web, FB
  • Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p3/3), Web, FB

🔊🔊 Audio – Video bài giảng – Tỳ khưu Viên Phúc Sumagala – thiền viện Tharmanakyaw Mahagandhayon Monastery, Yangon, Myanmar, Youtube, Archive

  • Yếu pháp tu tập trong Phật giáo nguyên thủy Theravada, FB, Youtube
  • Thiền minh sát Vipassana – Lý thuyết & thực hành – Thiền sư Viên Phúc Sumagala (2019), FB, Youtube
  • Ehipassiko – Đến để thấy: phóng sự về khóa tu thiền minh sát Vipassana tại chùa Nam tông SG, Youtube
  • Xin hãy đừng phí phạm dù chỉ mỗi một giây – Thiền sư Viên Phúc Sumagala. Youtube
  • Giới và luật trong Phật giáo nguyên thủy Theravada, Web, FB, Youtube
  • Thọ trì tam quy và ngũ giới, Web, FB
  • 9 ân đức Phật, 6 ân đức Pháp, 9 ân đức Tăng, Web, FB
  • Sám hối – rải tâm từ – phát nguyện – hồi hướng công đức, Web, FB

Bài viết trên facebook ngày 8 tháng 9, 2021.