Quả báu đại thiện nghiệp trì ngũ giới

[lwptoc]

QUẢ BÁU ĐẠI THIỆN NGHIỆP TRÌ NGŨ GIỚI

QUẢ XẤU ÁC NGHIỆP PHẠM NGŨ GIỚI

 

****************************

“Ngũ giới bất trì Nhân, Thiên lộ triệt”

“Không giữ Ngũ Giới là đoạn tuyệt

con đường tái sanh về Người và Trời”

****************************

Ngũ giới là thường giới (niccasīla) của tất cả mọi người tại gia.

Nếu người nào không giữ ngũ giới đầy đủ (dù chỉ phạm 1 trong 5 điều giới cũng gọi là không giữ ngũ giới đầy đủ), thì người ấy phải chịu những tai hại xấu xa.

Và nếu người nào giữ ngũ giới đầy đủ trọn vẹn, thì người ấy được những quả báu tốt lành.

Như vậy, quả ác nghiệp của người không có giới, và quả thiện nghiệp của người có giới hoàn toàn trái ngược với nhau.

Đức Phật thuyết giảng bài kinh Sīlasutta dạy về 5 tai hại của người không có giới, và 5 quả báu của người có giới đầy đủ trọn vẹn hoàn toàn trái ngược nhau như sau:

Tai hại của người không có giới:

─ Này chư Tỳ khưu, năm điều tai hại của người không có giới, người phạm giới. Năm điều ấy như thế nào?

1– Này chư Tỳ khưu, trong đời này, người không có giới, người phạm giới làm tiêu tan nhiều của cải to lớn vì nhân dể duôi.

2– Này chư Tỳ khưu, còn điều này, người không có giới, người phạm giới có tiếng xấu lan truyền khắp mọi nơi.

3– Này chư Tỳ khưu, còn điều này, người không có giới, người phạm giới có tâm sợ sệt, rụt rè e thẹn khi đi vào nơi hội đoàn Hoàng gia, hội đoàn gia chủ, hội đoàn Samôn, hội đoàn Bàlamôn.

4– Này chư Tỳ khưu, còn điều này, người không có giới, người phạm giới phát sinh tâm mê muội lúc lâm chung.

5– Này chư Tỳ khưu, còn điều này, người không có giới, người phạm giới, sau khi chết, ác nghiệp không giữ giới cho quả tái sinh trong cõi địa ngục, atula, ngạ quỷ, súc sinh.

─ Này chư Tỳ khưu, đó là 5 điều tai hại của người không có giới, người phạm giới như vậy.

Quả báu của người có giới:

─ Này chư Tỳ khưu, năm quả báu của người có giới, người giữ gìn giới trong sạch đầy đủ trọn vẹn. Nămquả báu ấy như thế nào?

1– Này chư Tỳ khưu, trong đời này, người có giới, người giữ gìn giới trong sạch đầy đủ trọn vẹn có được nhiều của cải lớn lao, do nhờ nhân không dể duôi.

2– Này chư Tỳ khưu, còn điều này, người có giới, người giữ gìn giới đầy đủ trong sạch trọn vẹn có được danh thơm tiếng tốt lan truyền khắp mọi nơi.

3– Này chư Tỳ khưu, còn điều này, người có giới, người giữ gìn giới trong sạch đầy đủ trọn vẹn có tâm dũng cảm, không rụt rè e thẹn khi đi vào nơi hội đoàn Hoàng gia, hội đoàn gia chủ, hội đoàn Samôn, hội đoàn Bàlamôn.

4– Này chư Tỳ khưu, còn điều này, người có giới, người giữ gìn giới trong sạch đầy đủ trọn vẹn phát sinh tâm không mê muội, tâm trí sáng suốt lúc lâm chung.

5– Này chư Tỳ khưu, còn điều này, người có giới, người giữ gìn giới trong sạch đầy đủ trọn vẹn, sau khi chết, thiện nghiệp giữ giới cho quả tái sinh cõi thiện dục giới: Cõi người, các cõi trời dục giới,…

─ Này chư Tỳ khưu, đó là 5 quả báu của người có giới, người giữ gìn giới trong sạch đầy đủ trọn vẹn như vậy.

Quả Nghiệp Của Mỗi Giới

Ngũ giới có 5 điều giới, mà mỗi điều giới có đối tượng khác nhau, nên cách phạm mỗi điều giới, cách tạo ác nghiệp của mỗi điều giới khác nhau.

Và cách giữ gìn mỗi điều giới, cách tạo thiện nghiệp của mỗi điều giới cũng khác nhau.

Do đó, quả ác nghiệp của mỗi điều giới, và quả thiện nghiệp của mỗi điều giới khác nhau.

1– Sự Sát Sinh

⚀ ⚀ ⚀ ⚀ ⚀

1. 1 Quả của ác nghiệp của người phạm điều giới sát sinh

Người nào phạm điều giới sát sinh, giết hại sinh mạng của chúng sinh, dù lớn dù nhỏ cũng tạo nên ác nghiệp sát sinh.

Nếu có tội nặng, thì sau khi người ấy chết, ác nghiệp sát sinh ấy cho quả tái sinh trong cõi ác giới, chịu quả khổ của ác nghiệp ấy cho đến khi mãn quả của ác nghiệp, mới thoát được khỏi cõi ác giới.

Sau khi thoát khỏi cõi ác giới, trường hợp nếu có thiện nghiệp nào khác cho quả tái sinh trở lại làm người. Và trường hợp, nếu người nào phạm điều giới sát sinh, tạo ác nghiệp sát sinh có tội nhẹ, sau khi người ấy chết, ác nghiệp sát sinh ấy không có khả năng cho quả tái sinh, mà thiện nghiệp nào khác có cơ hội cho quả tái sinh trở lại làm người; thì cả hai trường hợp này, người ấy sẽ còn phải chịu quả xấu của ác nghiệp sát sinh từ kiếp quá khứ.

Trong Chú giải Khuddakapātha giảng giải về 23 quả xấu của ác nghiệp sát sinh từ kiếp quá khứ như sau:

1– Có thân hình tật nguyền.

2– Có thân hình không cân đối, xấu xí.

3– Là người chậm chạp.

4– Có lòng bàn tay, và dưới lòng bàn chân lõm sâu (không đều đặn).

5– Có thân hình xấu xí, đầy sẹo.

6– Có sắc diện tối tăm.

7– Có da thịt sần sùi.

8– Có tính hay sợ hãi.

9– Có sức khỏe yếu đuối.

10– Có lời nói lặp đi lặp lại, không suôn sẻ.

11– Bị mọi người ghét bỏ.

12– Có những bộ hạ tùy tùng bị chia rẽ.

13– Có tính hay giật mình, hoảng sợ.

14– Thường bị tai nạn do khí giới, thuốc độc…

15– Là người si mê, ngu dốt.

16– Có rất ít bạn bè.

17– Có thân hình dị hợm, đáng ghê sợ.

18– Có thân hình kỳ dị.

19– Hay bệnh hoạn ốm đau.

20– Thường sầu não, lo sợ.

21– Con cháu thường xa lánh.

22– Mỗi kiếp thường bị chết yểu.

23– Bị chết do người khác giết.

Đó là 23 quả xấu của ác nghiệp sát sinh từ trong kiếp quá khứ.

1. 2 Quả của thiện nghiệp của người giữ điều giới không sát sinh

Người nào giữ gìn ngũ giới trong sạch và trọn vẹn, trong đó có điều giới “có tác ý tránh xa sự sát sinh”; sau khi người ấy chết, thiện nghiệp không sát sinh ấy cho quả tái sinh làm vị thiên nam hoặc thiên nữ trong cõi trời dục giới, hưởng mọi sự an lạc trong cõi trời ấy cho đến hết tuổi thọ.

Sau khi chết tại cõi trời ấy, nếu trường hợp thiện nghiệp không sát sinh cho quả tái sinh trở lại làm người trong cõi người. Và trường hợp, nếu sau khi người ấy chết, thiện nghiệp không sát sinh không cho quả tái sinh lên cõi trời dục giới, mà lại cho quả tái sinh trở lại làm người trong cõi người; thì cả hai trường hợp này, người ấy sẽ có được quả báu tốt của thiện nghiệp không sát sinh từ kiếp quá khứ đáng hài lòng hoan hỷ.

Trong Chú giải Khuddakapātha giảng giải 23 quả báu của thiện nghiệp không sát sinh từ kiếp quá khứ như sau:

1– Có thân hình không tật nguyền, đầy đủ các bộ phận lớn nhỏ trong cơ thể.

2– Có thân hình cân đối xinh đẹp.

3– Là người nhanh nhẹn.

4– Có lòng bàn tay, lòng bàn chân đầy đặn.

5– Có thân hình xinh đẹp, không tỳ vết.

6– Có da thịt mềm mại, hồng hào.

7– Có thân hình sạch sẽ, trong sáng.

8– Có tâm dũng cảm, không sợ hãi.

9– Có sức khỏe dồi dào.

10– Có giọng nói thanh tao, lời nói ngọt ngào, suôn sẻ.

11– Được mọi người quý mến.

12– Có bộ hạ tùy tùng, bạn bè đoàn kết gắn bó thương yêu nhau.

13– Thân tâm được an lạc tự tại, không hoảng sợ.

14– Không bị tai nạn do khí giới, thuốc độc….

15– Có trí tuệ sáng suốt.

16– Có nhiều bạn bè thân thiết.

17– Có thân hình đẹp đẽ, đáng quý mến.

18– Có các bộ phận lớn nhỏ trong thân thể cân đối đẹp đẽ.

19– Là người ít bệnh hoạn ốm đau.

20– Là người có tâm thường an lạc.

21– Là người thường được sống gần gũi với con cháu yêu quý.

22– Là người được trường thọ, sống lâu.

23– Không có một ai có thể mưu sát được.

Đó là 23 quả báu tốt của thiện nghiệp không sát sinh từ trong kiếp quá khứ.

2– Sự Trộm Cắp

⚁ ⚁ ⚁ ⚁ ⚁ ⚁

2. 1 Quả ác nghiệp của người phạm điều giới trộm cắp

Người nào phạm điều giới trộm cắp của cải tài sản của người khác dù ít dù nhiều cũng tạo nên ác nghiệp trộm cắp.

Nếu có tội nặng, thì sau khi người ấy chết, ác nghiệp trộm cắp cho quả tái sinh trong cõi ác giới, chịu quả khổ của ác nghiệp ấy cho đến khi mãn quả của ác nghiệp, mới thoát được khỏi cõi ác giới.

Sau khi thoát khỏi cõi ác giới, trường hợp nếu có thiện nghiệp nào cho quả tái sinh trở lại làm người. Và trường hợp, nếu người nào phạm điều giới trộm cắp, tạo nên ác nghiệp trộm cắp có tội nhẹ, sau khi người ấy chết, ác nghiệp trộm cắp ấy không có khả năng cho quả tái sinh, mà thiện nghiệp nào khác cho quả tái sinh trở lại làm người; thì cả hai trường hợp này, người ấy sẽ còn phải chịu quả xấu của ác nghiệp trộm cắp từ kiếp quá khứ.

Trong Chú giải Khuddakapātha giảng giải về 11 quả xấu của ác nghiệp trộm cắp từ kiếp quá khứ như sau:

1– Không thể có những thứ của cải quý giá.

2– Thiếu thốn những nhu yếu phẩm như lúa gạo, tiền bạc, đồ dùng, v.v…

3– Là người nghèo khổ túng thiếu của cải.

4– Không phát triển được những thứ của cải mới.

5– Khi làm ra được của cải quý giá, thì không giữ gìn được lâu dài.

6– Không thể có được thứ của cải mà mình mong muốn.

7– Khi có được của cải, thì thường bị thiệt hại do lửa thiêu cháy, do nước lũ cuốn trôi, do kẻ trộm cướp chiếm đoạt, do nhà Vua tịch thu…

8– Của cải được phát triển, thì cũng liên quan đến nhiều người, không riêng cho mình được.

9– Là người không thể nào chứng đắc được pháp Siêu tam giới (4 Thánh Đạo + 4 Thánh Quả và Niết Bàn).

10– Là người thường nghe đến danh từ ‘không có’.

11– Là người sống không được an lạc.

Đó là 11 quả xấu của ác nghiệp trộm cắp từ trong kiếp quá khứ.

2. 2 Quả thiện nghiệp của người giữ điều giới không trộm cắp

Người nào giữ gìn ngũ giới trong sạch và trọn vẹn, trong đó có điều giới “có tác ý tránh xa sự trộm cắp”; sau khi người ấy chết, thiện nghiệp không trộm cắp ấy cho quả tái sinh làm vị thiên nam hoặc thiên nữ trong cõi trời dục giới, hưởng mọi sự an lạc trong cõi trời ấy cho đến hết tuổi thọ.

Sau khi chết tại cõi trời ấy, nếu trường hợp thiện nghiệp không trộm cắp cho quả tái sinh trở lại làm người trong cõi người. Và trường hợp, nếu sau khi người ấy chết, thiện nghiệp không trộm cắp không cho quả tái sinh lên cõi trời dục giới, mà lại cho quả tái sinh trở lại làm người trong cõi người; thì cả hai trường hợp này, người ấy sẽ có được quả báu tốt của thiện nghiệp không trộm cắp từ kiếp quá khứ đáng hài lòng hoan hỷ.

Trong Chú giải Khuddakapātha giảng giải về 11 quả báu của thiện nghiệp không trộm cắp từ kiếp quá khứ như sau:

1– Là người có nhiều của cải quý giá, giàu sang.

2– Có đầy đủ của cải, tài sản như lúa gạo, vàng bạc, châu báu,…

3– Là người có nhiều của cải, tài sản lớn lao, giàu sang phú quý, tiêu dùng không sao hết được.

4– Của cải nào chưa phát sinh, thì của cải ấy sẽ được phát sinh và càng phát triển nhiều.

5– Những thứ của cải quý giá nào như vàng bạc, ngọc ngà, châu báu,… đã có rồi, thì những thứ của cải quý giá ấy được giữ gìn duy trì bền vững lâu dài.

6– Mong muốn những thứ của cải quý giá nào, thì chắc chắn mau chóng thành tựu như ý.

7– Những thứ của cải, tài sản lớn lao của người ấy, không bị thiệt hại do lửa thiêu cháy, do nước lũ cuốn trôi, do kẻ trộm cướp chiếm đoạt, do nhà Vua tịch thu, do người không ưa thích đoạt lấy…

8– Của cải được phát triển, không liên quan đến người khác, chính mình sở hữu.

9– Là người có thể chứng đắc được pháp Siêu tam giới (4 Thánh Đạo + 4 Thánh Quả và Niết Bàn).

10– Là người không thường nghe đến danh từ ‘không có’, bởi vì muốn thứ nào, thì có ngay thứ ấy.

11– Là người sống được an lạc.

Đó là 11 quả báu tốt của thiện nghiệp không trộm cắp từ trong kiếp quá khứ.

3– Sự Tà Dâm

⚂ ⚂ ⚂ ⚂ ⚂

3. 1 Quả ác nghiệp của người phạm điều giới tà dâm

Người nào phạm điều giới tà dâm với vợ, chồng, con của người khác, tạo nên ác nghiệp tà dâm.

Nếu có tội nặng, thì sau khi người ấy chết, ác nghiệp tà dâm ấy cho quả tái sinh trong cõi ác giới, chịu quả khổ của ác nghiệp ấy cho đến khi mãn quả của ác nghiệp, mới thoát được khỏi cõi ác giới.

Sau khi thoát khỏi cõi ác giới, trường hợp nếu có thiện nghiệp nào khác cho quả tái sinh làm người. Và trường hợp, nếu người nào phạm điều giới tà dâm, tạo ác nghiệp, có tội nhẹ, thì sau khi người ấy chết, ác nghiệp tà dâm ấy không có khả năng cho quả tái sinh, mà thiện nghiệp nào khác cho quả tái sinh trở lại làm người; thì cả hai trường hợp này, người ấy sẽ còn phải chịu quả xấu của ác nghiệp tà dâm từ kiếp quá khứ.

Trong Chú giải Khuddakapātha giảng giải về 20 quả xấu của ác nghiệp tà dâm từ kiếp quá khứ như sau:

1– Là người có nhiều người oan trái.

2– Là người có nhiều người thù ghét.

3– Là người nghèo khổ, thiếu thốn.

4– Là người ngủ không được an lạc.

5– Là người thức không được an lạc.

6– Là người không tránh khỏi 4 cõi ác giới (địa ngục, atula, ngạ quỷ, súc sinh).

7– Là người ái nam, ái nữ (không phải đàn ông, cũng không phải đàn bà).

8– Là người có tính hay nóng giận.

9– Là người sinh vào dòng họ thấp hèn, hạng người thấp hèn.

10– Là người có tính không minh bạch, hay che giấu tội lỗi.

11– Là người có thân hình tật nguyền, xấu xí.

12– Là người có sắc diện mặt mày sầu não, khổ tâm.

13– Là người bị mọi người coi thường khinh bỉ, không tin tưởng.

14– Là người khuyết tật: Đui mù, câm điếc,…

15– Sinh làm người đàn bà (tiền kiếp là người đàn ông).

16– Là người có nhiều chứng bệnh đáng ghê sợ.

17– Là người không biết đủ, sống khổ cực.

18– Là người sống nơi nào cũng không được an lạc.

19– Là người gặp nhiều tai hại, oan trái với mọi người.

20– Là người sống xa người thân yêu, hay bị ruồng bỏ.

Đó là 20 quả xấu của ác nghiệp tà dâm từ kiếp quá khứ.

3. 2 Quả thiện nghiệp của người giữ điều giới không tà dâm

Người nào giữ gìn ngũ giới trong sạch và trọn vẹn, trong đó có điều giới “có tác ý tránh xa sự tà dâm”; sau khi người ấy chết, thiện nghiệp không tà dâm ấy cho quả tái sinh làm vị thiên nam hoặc thiên nữ trong cõi trời dục giới, hưởng mọi sự an lạc trong cõi trời ấy cho đến hết tuổi thọ.

Sau khi chết tại cõi trời ấy, nếu trường hợp thiện nghiệp không tà dâm cho quả tái sinh trở lại làm người trong cõi người. Và trường hợp, nếu sau khi người ấy chết, thiện nghiệp không tà dâm không cho quả tái sinh lên cõi trời dục giới, mà lại cho quả tái sinh trở lại làm người trong cõi người; thì cả hai trường hợp này người ấy sẽ có được quả báu tốt của thiện nghiệp không tà dâm từ kiếp quá khứ đáng hài lòng hoan hỷ.

Trong Chú giải Khuddakapātha giảng giải về 20 quả báu tốt của thiện nghiệp không tà dâm từ kiếp quá khứ như sau:

1– Là người không có người oan trái.

2– Là người được mọi người thương yêu quý mến.

3– Là người có nhiều của cải giàu sang phú quý.

4– Là người ngủ được an lạc.

5– Là người thức được an lạc.

6– Là người có thể tránh được 4 cõi ác giới (địa ngục, atula, ngạ quỷ, súc sinh).

7– Sinh làm người đàn ông hoàn toàn 100%.

8– Là người có tính ôn hòa, ít nóng giận.

9– Là người sinh ra trong dòng họ cao quý, có tính khiêm nhường.

10– Là người có tính minh bạch rõ ràng, không che giấu tội lỗi.

11– Là người không có tật nguyền, có thân hình xinh đẹp, đáng ngưỡng mộ.

12– Là người có sắc diện trong sáng.

13– Là người được mọi người tin tưởng.

14– Là người có ngũ quan (5 giác quan của con người) đầy đủ và tốt đẹp.

15– Là người có tư cách đáng kính.

16– Là người không có những chứng bệnh đáng ghê sợ.

17– Là người có trí tuệ, đời sống được an lạc.

18– Là người sống nơi nào cũng được an lạc.

19– Là người không có tai hại, không có người gây oan trái.

20– Là người thường được sống gần gũi với người thân yêu.

Đó là 20 quả báu tốt của thiện nghiệp không tà dâm từ kiếp quá khứ.

4– Sự Nói Dối

⚃ ⚃ ⚃ ⚃ ⚃

4. 1 Quả ác nghiệp của người phạm điều giới nói dối

Người nào phạm điều giới nói dối gây ra sự thiệt hại dù ít dù nhiều cũng tạo nên ác nghiệp nói dối.

Nếu có tội nặng, thì sau khi người ấy chết, ác nghiệp nói dối cho quả tái sinh trong cõi ác giới, chịu quả khổ của ác nghiệp ấy cho đến khi mãn quả của ác nghiệp, mới thoát được khỏi cõi ác giới.

Sau khi thoát khỏi cõi ác giới, trường hợp nếu có thiện nghiệp nào khác cho quả tái sinh trở lại làm người. Và trường hợp, nếu người nào phạm điều giới nói dối, tạo ác nghiệp, có tội nhẹ, thì sau khi người ấy chết, ác nghiệp nói dối ấy không có khả năng cho quả tái sinh, mà thiện nghiệp nào khác cho quả tái sinh trở lại làm người; thì cả hai trường hợp này, người ấy sẽ còn phải chịu quả xấu của ác nghiệp nói dối từ kiếp quá khứ.

Trong Chú giải Khuddakapātha giảng giải về 14 quả xấu của ác nghiệp nói dối từ kiếp quá khứ như sau:

1– Là người có ngũ quan (5 giác quan của con người) không trong sáng.

2– Là người có giọng nói không rõ, khó nghe.

3– Là người có đôi hàm răng không đều đặn, xấu xí.

4– Là người có thân hình quá mập, dị kỳ.

5– Là người có thân hình quá ốm, tong teo.

6– Là người có thân hình quá thấp, lùn tịt.

7– Là người có thân hình quá cao, lêu nghêu.

8– Là người có da thịt sần sùi, xấu xí.

9– Là người mà trong miệng thường thoát ra mùi hôi khó chịu.

10– Là người nói không ai tin theo.

11– Là người nói không ai muốn nghe.

12– Là người có cái lưỡi cứng và ngắn.

13– Là người có tâm thường thoái chí nản lòng.

14– Là người có tật nói cà lăm, hoặc bị câm điếc.

Đó là 14 quả xấu của ác nghiệp nói dối từ trong kiếp quá khứ.

4. 2 Quả thiện nghiệp của người giữ điều giới không nói dối

Người nào giữ gìn ngũ giới trong sạch và trọn vẹn, trong đó có điều giới “có tác ý tránh xa sự nói dối”; sau khi người ấy chết, thiện nghiệp không nói dối ấy cho quả tái sinh làm vị thiên nam hoặc thiên nữ trong cõi trời dục giới, hưởng mọi sự an lạc trong cõi trời ấy cho đến hết tuổi thọ.

Sau khi chết tại cõi trời ấy, nếu trường hợp thiện nghiệp không nói dối cho quả tái sinh trở lại làm người trong cõi người. Và trường hợp, nếu sau khi người ấy chết, thiện nghiệp không nói dối không cho quả tái sinh lên cõi trời dục giới, mà lại cho quả tái sinh trở lại làm người trong cõi người; thì cả hai trường hợp này người ấy sẽ có được quả báu tốt của thiện nghiệp không nói dối từ kiếp quá khứ đáng hài lòng hoan hỷ.

Trong Chú giải Khuddakapātha giảng giải về 14 quả báu tốt của thiện nghiệp không nói dối từ kiếp quá khứ như sau:

1– Là người có ngũ quan (5 giác quan của con người) trong sáng.

2– Là người có giọng nói ngọt ngào, dễ nghe.

3– Là người có đôi hàm răng đều đặn, đẹp đẽ.

4– Là người có thân hình không mập quá.

5– Là người có thân hình không ốm quá.

6– Là người có thân hình không thấp quá.

7– Là người có thân hình không cao quá.

8– Là người có da thịt mịn màng, mềm mại.

9– Là người mà trong miệng có mùi thơm tho thoát ra dễ chịu như mùi hoa sen.

10– Là người nói được nhiều người tin theo, không có ai ganh tỵ.

11– Là người nói được nhiều người muốn nghe.

12– Là người có cái lưỡi mềm mỏng, màu hồng như cánh hoa sen đỏ.

13– Là người có định tâm vững vàng.

14– Là người có lời nói rõ ràng, ý nghĩa sâu sắc, được nhiều người tin tưởng và tôn trọng.

Đó là 14 quả báu tốt của thiện nghiệp không nói dối từ kiếp quá khứ.

5– Sự Uống Rượu Và Các Chất Say

⚄ ⚄ ⚄ ⚄ ⚄ ⚄ ⚄ ⚄ ⚄ ⚄ ⚄ ⚄

5. 1 Quả ác nghiệp của người phạm điều giới uống rượu và các chất say

Người nào phạm điều giới uống rượu và các chất say dù ít dù nhiều cũng tạo nên ác nghiệp do uống rượu và các chất say.

Nếu có tội nặng, thì sau khi người ấy chết, ác nghiệp do uống rượu và các chất say cho quả tái sinh trong cõi ác giới, chịu quả khổ của ác nghiệp ấy cho đến khi mãn quả của ác nghiệp, mới thoát được khỏi cõi ác giới.

Sau khi thoát khỏi cõi ác giới, trường hợp nếu có thiện nghiệp nào khác cho quả tái sinh trở lại làm người. Và trường hợp, nếu người nào phạm điều giới uống rượu và các chất say, tạo ác nghiệp, có tội nhẹ, thì sau khi người ấy chết, ác nghiệp do uống rượu và các chất say ấy không có khả năng cho quả tái sinh, mà thiện nghiệp nào khác cho quả tái sinh trở lại làm người; thì cả hai trường hợp này người ấy sẽ còn phải chịu quả xấu của ác nghiệp do uống rượu và các chất say từ kiếp quá khứ.

Trong Chú giải Khuddakapātha giảng giải về 30 quả xấu của ác nghiệp do uống rượu và các chất say từ kiếp quá khứ như sau:

1– Là người không biết những công việc đã làm, đang làm và sẽ làm.

2– Là người thường không có trí nhớ, hay quên mình.

3– Là người loạn trí, điên cuồng.

4– Là người không có trí tuệ.

5– Là người có tính lười biếng trong công việc.

6– Là người thường hay buồn ngủ.

7– Là người bị câm điếc từ khi đầu thai.

8– Là người si mê, ngu dốt.

9– Là người khó nhớ, dễ quên.

10– Là người có sự hiểu biết kém cỏi, dốt nát.

11– Là người có thân hình nặng nề chậm chạp.

12– Là người thường bị tai nạn.

13– Là người sầu não, khổ tâm.

14– Là người hay nói lảm nhảm.

15– Là người hay nói lời chia rẽ, nói lời thô tục, nói lời vô ích.

16– Là người có tính biếng nhác ngày đêm trong công việc nặng, nhẹ.

17– Là người không biết ơn và không biết đền ơn đối với người ân nhân của mình.

18– Là người không biết công việc đã làm xong.

19– Là người keo kiệt, bủn xỉn.

20– Là người không thích làm phước thiện bố thí đến cho người khác.

21– Là người không có giới, hoặc phạm điều giới.

22– Là người không chân thật, không ngay thẳng.

23– Là người hay sinh tâm sân hận.

24– Là người không biết hổ thẹn tội lỗi, khi làm ác.

25– Là người không biết ghê sợ tội lỗi, khi làm ác.

26– Là người có tà kiến hiểu lầm, chấp lầm trong mọi đối tượng.

27– Là người dám tạo mọi tội ác.

28– Là người không có trí tuệ, không hiểu rõ chân lý.

29– Là người không thể phát sinh trí tuệ.

30– Là người không biết phân biệt được sự lợi, sự hại, điều chánh, lẽ tà.

Đó là 30 quả xấu của ác nghiệp do uống rượu và các chất say từ kiếp quá khứ.

5. 2 Quả thiện nghiệp của người giữ điều giới không uống rượu và các chất say

Người nào giữ gìn ngũ giới trong sạch và trọn vẹn, trong đó có điều giới “có tác ý tránh xa sự uống rượu và các chất say”; sau khi người ấy chết, thiện nghiệp do không uống rượu và các chất say ấy cho quả tái sinh làm vị thiên nam hoặc thiên nữ trong cõi trời dục giới, hưởng mọi sự an lạc trong cõi trời ấy cho đến hết tuổi thọ.

Sau khi chết ở cõi trời ấy, nếu trường hợp thiện nghiệp do không uống rượu và các chất say ấy cho quả tái sinh làm người trong cõi người. Và trường hợp, nếu sau khi người ấy chết, thiện nghiệp do không uống rượu và các chất say không cho quả tái sinh lên cõi trời dục giới, mà lại cho quả tái sinh trở lại làm người trong cõi người; thì cả hai trường hợp này người ấy sẽ có được quả báu tốt của thiện nghiệp do không uống rượu và các chất say từ kiếp quá khứ đáng hài lòng hoan hỷ.

Trong Chú giải Khuddakapātha giảng giải về 30 quả báu tốt của thiện nghiệp do không uống rượu và các chất say từ kiếp quá khứ như sau:

1– Là người có trí tuệ sáng suốt, hiểu biết mau lẹ những công việc đã làm, đang làm và sẽ làm.

2– Là người thường có trí nhớ.

3– Là người không loạn trí, điên cuồng.

4– Là người có trí tuệ, thông minh, nhạy bén.

5– Là người có sự tinh tấn không ngừng.

6– Là hạng người có tam nhân (vô tham, vô sân, vô si) từ khi đầu thai.

7– Là người không bị câm điếc,… từ khi đầu thai.

8– Là người có trí tuệ sáng suốt, không mê muội.

9– Là hạng người không dể duôi trong mọi thiện pháp.

10– Là hạng người đa văn túc trí, học nhiều hiểu rộng.

11– Là người có thân hình đầy đủ, cân đối các bộ phận lớn nhỏ xinh đẹp.

12– Là người ít gặp tai nạn.

13– Là người ít có sầu não, khổ tâm.

14– Là người thường nói lời chân thật, đáng tin.

15– Là người không nói lời chia rẽ, không nói lời thô tục, không nói lời vô ích.

16– Là người có sự tinh tấn không ngừng ngày đêm trong mọi công việc thiện.

17– Là người có lòng biết ơn và biết đền ơn đối với người ân nhân của mình.

18– Là người hiểu biết những công việc đã làm.

19– Là người không có tính keo kiệt, bủn xỉn của cải của mình.

20– Là người có tâm hoan hỷ trong việc làm phước bố thí của cải đến cho người khác.

21– Là người có giới đầy đủ và trọn vẹn.

22– Là người trung thực với mình và mọi người.

23– Là người ít sinh tâm sân hận.

24– Là người biết hổ thẹn tội lỗi, không dám làm điều ác.

25– Là người biết ghê sợ tội lỗi, không dám làm điều ác.

26– Là người có chánh kiến thấy đúng, có khả năng thấy rõ, biết rõ thực tánh của các pháp.

27– Là người có nhiều phước thiện cao thượng.

28– Là người có nhiều trí tuệ, hiểu biết các pháp.

29– Là bậc thiện trí hiểu biết phân biệt được điều lợi, điều hại, điều chánh, lẽ tà,….

30– Là bậc thiện trí biết sự lợi ích kiếp hiện tại, sự lợi ích kiếp vị lai, sự lợi ích Tối Thượng Niết Bàn.

Đó là 30 quả báu tốt của thiện nghiệp do không uống rượu và các chất say từ kiếp quá khứ.

 

Nguồn trích dẫn: Nền Tảng Phật Giáo – Quyển III. Hành Giới, Tỳ khưu Hộ Pháp

Chánh Kinh:

Tăng chi bộ kinh – XV. Phẩm tikandaki – (V) (145) Con Ðường Ðến Ðịa Ngục

–  Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ–kheo, như vậy tương xứng bị quăng vào địa ngục. Thế nào là năm?

Sát sanh, lấy của không cho, tà hạnh trong các dục, nói láo, đắm say trong rượu men, rượu nấu.

Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ–kheo, như vậy tương xứng bị quăng vào địa ngục.

Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ–kheo, như vậy tương xứng được sanh lên Thiên giới. Thế nào là năm?

Từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.

Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ–kheo, như vậy tương xứng được sanh lên Thiên giới.

Nguồn trích dẫn: Nền Tảng Phật Giáo – Quyển III. Hành Giới, Tỳ khưu Hộ Pháp

 

Bài viết liên quan

  • Ăn chay là tu, Web, FB
  • Sát sinh, Web, FB
  • Cá và thịt có được phép thọ dụng không, Web, FB
  • 4 loại thức ăn đưa đến tồn tại và chấp thủ tái sinh, Web, FB
  • Các chi phần của ngũ giới & bát quan trai giới, Web, FB
  • Một số phép tắc phật tử cần biết, Web, FB
  • Những điều Phật tử cần biết khi hộ độ chư tăng, Web, FB, Web Link

Tu sĩ và tiền bạc

  • Tu sĩ và tiền bạc (phần 1/5: cư sĩ hộ tăng cần biết), Web, FB
  • Không chỗ nào trên đời, trốn được quả ác nghiệt (Pháp cú 127), Web, FB
  • Sám hối như thế nào? Để làm gì, Web, FB
  • Sám hối – rải tâm từ – phát nguyện – hồi hướng công đức, Web, FB
  • Nhà bao việc, Web, FB
  • 10 thiện nghiệp là gì, Web, FB
  • Phước thiện, Web, FB
  • Tất cả pháp lấy gì làm căn bản, Web, FB
  • Kāma – dục (tham ái) và chanda – dục (mong muốn), Web, FB
  • Cetanā – tác ý tư tâm sở và manasikāra – tác ý chú tâm, Web, FB
  • Phước – tuệ đồng tu, Web, FB
  • Làm thế nào để thoát chuyện buồn phiền ngang trái, Web, FB
  • Tôi chấp nhận hay tôi buông bỏ có phải là giải thoát, Web, FB
  • Vận mệnh tương lai thành tựu rốt ráo hạnh phúc tối thượng bắt đầu từ đâu, Web, FB

Bài viết trên Facebook, 2 Tháng 6, 2019