Bốn Đạo Lộ Tu Tập Chỉ Tịnh Samatha – Minh Sát Vipassanā Dẫn Tới Đạo Quả Alahán

[lwptoc]

BỐN ĐẠO LỘ TU TẬP CHỈ TỊNH SAMATHA – MINH SÁT VIPASSANĀ DẪN TỚI ĐẠO QUẢ ALAHÁN

Tôi được nghe như vầy: Một thời, đại đức Ānanda ngụ tại Kosambī, tu viện Ghosita. Chính ở tại nơi ấy, đại đức Ānanda đã bảo các vị tỳ khưu rằng:

– Này các đại đức tỳ khưu.

– Thưa đại đức. Các vị tỳ khưu ấy đã đáp lại đại đức Ānanda.

Đại đức Ānanda đã nói điều này:

– Này các đại đức, bất cứ vị tỳ khưu hoặc tỳ khưu ni nào tuyên bố về phẩm vị A-la-hán trong sự hiện diện của tôi là do toàn bộ bốn đạo lộ hoặc do một đạo lộ trong bốn đạo lộ ấy. Do bốn (đạo lộ) gì?

1. – Này các đại đức, ở đây vị tỳ khưu TU TẬP MINH SÁT [VIPASSANĀ] CÓ CHỈ TỊNH [SAMATHA] ĐI TRƯỚC.

Khi vị ấy đang tu tập minh sát có chỉ tịnh đi trước, đạo lộ được hình thành (cho vị ấy).

Vị ấy rèn luyện, tu tập, làm cho sung mãn đạo lộ ấy.

Khi vị ấy đang rèn luyện, tu tập, làm cho sung mãn đạo lộ ấy, các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt (đối với vị ấy).

2. Này các đại đức, hơn nữa vị tỳ khưu TU TẬP CHỈ TỊNH [SAMATHA] CÓ MINH SÁT [VIPASSANĀ] ĐI TRƯỚC.

Khi vị ấy đang tu tập chỉ tịnh có minh sát đi trước, đạo lộ được hình thành (cho vị ấy).

Vị ấy rèn luyện, tu tập, làm cho sung mãn đạo lộ ấy.

Khi vị ấy đang rèn luyện, tu tập, làm cho sung mãn đạo lộ ấy, các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt (đối với vị ấy).

3. Này các đại đức, hơn nữa vị tỳ khưu TU TẬP CHỈ TỊNH [SAMATHA] VÀ MINH SÁT [VIPASSANĀ] KẾT HỢP CHUNG.

Khi vị ấy đang tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung, đạo lộ được hình thành (cho vị ấy).

Vị ấy rèn luyện, tu tập, làm cho sung mãn đạo lộ ấy.

Khi vị ấy đang rèn luyện, tu tập, làm cho sung mãn đạo lộ ấy, các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt (đối với vị ấy).

4. Này các đại đức, hơn nữa (có trường hợp) [THUẦN QUÁN MINH SÁT VIPASSANĀ] TÂM CỦA VỊ TỲ KHƯU BỊ KHUẤY ĐỘNG BỞI SỰ PHÓNG DẬT ĐỐI VỚI CÁC PHÁP.

Này các đại đức, lúc tâm ấy trụ lại, tập trung lại, được chuyên nhất, được định ở chính nội phần, lúc ấy là thời điểm. Đạo lộ được hình thành cho vị ấy.

Vị ấy rèn luyện, tu tập, làm cho sung mãn đạo lộ ấy.

Khi vị ấy đang rèn luyện, tu tập, làm cho sung mãn đạo lộ ấy, các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt (đối với vị ấy).

Này các đại đức, bất cứ vị tỳ khưu hoặc tỳ khưu ni nào tuyên bố về phẩm vị A-la-hán trong sự hiện diện của tôi là do toàn bộ bốn đạo lộ này hoặc do một đạo lộ trong bốn đạo lộ ấy.

1. TU TẬP MINH SÁT [VIPASSANĀ] CÓ CHỈ TỊNH [SAMATHA] ĐI TRƯỚC LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

🔸 Trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm DO TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THOÁT LY là định.

Liên quan đến các pháp được sanh lên ở định ấy, ⑴ với ý nghĩa của sự quán xét về vô thường là minh sát, ⑵ với ý nghĩa của sự quán xét về khổ não là minh sát, ⑶ với ý nghĩa của sự quán xét về vô ngã là minh sát.

Như thế là chỉ tịnh trước, minh sát sau. Vì thế được gọi là “Tu tập minh sát có chỉ tịnh đi trước.”

TU TẬP – CÓ BỐN SỰ TU TẬP

⑴ sự tu tập các pháp đã được sanh lên tại nơi ấy với sự không vượt trội là yếu lý,

⑵ sự tu tập các quyền với nhất vị là yếu lý,

⑶ sự tu tập với việc khởi động sự tinh tấn (thích hợp) nhằm đạt đến giải thoát Niết Bàn là yếu lý,

⑷ sự tu tập với sự rèn luyện là yếu lý.

ĐẠO LỘ ĐƯỢC HÌNH THÀNH

Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) thế nào?

⑴ Chánh kiến với sự nhận thức là yếu lý, là đạo lộ được hình thành.

⑵ Chánh tư duy với sự gắn chặt (tâm vào cảnh) là yếu lý, là đạo lộ được hình thành.

⑶ Chánh ngữ với sự gìn giữ là yếu lý, là đạo lộ được hình thành.

⑷ Chánh nghiệp với nguồn sanh khởi là yếu lý, là đạo lộ được hình thành.

⑸ Chánh mạng với sự trong sạch là yếu lý, là đạo lộ được hình thành.

⑹ Chánh cần với sự ra sức là yếu lý, là đạo lộ được hình thành.

⑺ Chánh niệm với sự thiết lập là yếu lý, là đạo lộ được hình thành.

⑻ Chánh định với sự không tản mạn là yếu lý, là đạo lộ được hình thành.

Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) như thế.

RÈN LUYỆN, TU TẬP, LÀM CHO SUNG MÃN ĐẠO LỘ ẤY

RÈN LUYỆN LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Trong khi hướng tâm, vị ấy rèn luyện.

Trong khi nhận biết, vị ấy rèn luyện.

Trong khi nhận thấy, vị ấy rèn luyện.

Trong khi quán xét lại, vị ấy rèn luyện.

Trong khi khẳng định tâm, vị ấy rèn luyện.

Trong khi hướng đến đức tin, vị ấy rèn luyện.

Trong khi ra sức tinh tấn, vị ấy rèn luyện.

Trong khi thiết lập niệm, vị ấy rèn luyện.

Trong khi tập trung tâm, vị ấy rèn luyện.

Trong khi nhận biết bởi tuệ, vị ấy rèn luyện.

Trong khi biết rõ điều cần được biết rõ, vị ấy rèn luyện.

Trong khi biết toàn diện điều cần được biết toàn diện, vị ấy rèn luyện.

Trong khi dứt bỏ điều cần được dứt bỏ, vị ấy rèn luyện.

Trong khi tác chứng điều cần được tác chứng, vị ấy rèn luyện.

Rèn luyện là (có ý nghĩa) như thế.

TU TẬP LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Trong khi hướng tâm, vị ấy tu tập.

Trong khi nhận biết, vị ấy tu tập.

Trong khi nhận thấy, vị ấy tu tập.

Trong khi quán xét lại, vị ấy tu tập.

Trong khi khẳng định tâm, vị ấy tu tập.

Trong khi hướng đến đức tin, vị ấy tu tập.

Trong khi ra sức tinh tấn, vị ấy tu tập.

Trong khi thiết lập niệm, vị ấy tu tập.

Trong khi tập trung tâm, vị ấy tu tập.

Trong khi nhận biết bởi tuệ, vị ấy tu tập.

Trong khi biết rõ điều cần được biết rõ, vị ấy tu tập.

Trong khi biết toàn diện điều cần được biết toàn diện, vị ấy tu tập.

Trong khi dứt bỏ điều cần được dứt bỏ, vị ấy tu tập.

Trong khi tác chứng điều cần được tác chứng, vị ấy tu tập.

Tu tập là (có ý nghĩa) như thế. Tu tập là (có ý nghĩa) như thế.

LÀM CHO SUNG MÃN LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Trong khi hướng tâm, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi nhận biết, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi nhận thấy, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi quán xét lại, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi khẳng định tâm, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi hướng đến đức tin, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi ra sức tinh tấn, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi thiết lập niệm, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi tập trung tâm, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi nhận biết bởi tuệ, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi biết rõ điều cần được biết rõ, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi biết toàn diện điều cần được biết toàn diện, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi dứt bỏ điều cần được dứt bỏ, vị ấy làm cho sung mãn.

Trong khi tác chứng điều cần được tác chứng, vị ấy làm cho sung mãn.

Làm cho sung mãn là (có ý nghĩa) như thế.

Khi vị ấy đang rèn luyện, tu tập, làm cho sung mãn đạo lộ ấy, các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt (đối với vị ấy).

CÁC SỰ RÀNG BUỘC ĐƯỢC DỨT BỎ, CÁC NGỦ NGẦM ĐƯỢC CHẤM DỨT LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

⑴ Do Đạo Nhập Lưu, ba sự ràng buộc này được dứt bỏ là thân kiến, hoài nghi, sự cố chấp vào giới và nghi thức, hai ngủ ngầm này được chấm dứt là kiến ngủ ngầm, hoài nghi ngủ ngầm.

⑵ Do Đạo Nhất Lai, hai sự ràng buộc này được dứt bỏ là sự ràng buộc của ái dục, sự ràng buộc của bất bình có tính chất thô thiển, hai ngủ ngầm này được chấm dứt là ái dục ngủ ngầm và bất bình ngủ ngầm có tính chất thô thiển.

⑶ Do Đạo Bất Lai, hai sự ràng buộc này được dứt bỏ là sự ràng buộc của ái dục và sự ràng buộc của bất bình có tính chất vi tế, hai ngủ ngầm này được chấm dứt là ái dục ngủ ngầm và bất bình ngủ ngầm có tính chất vi tế.

⑷ Do Đạo A-la-hán, năm sự ràng buộc này được dứt bỏ là ái sắc, ái vô sắc, ngã mạn, phóng dật, vô minh, ba ngủ ngầm này được chấm dứt là ngã mạn ngủ ngầm, ái hữu ngủ ngầm, vô minh ngủ ngầm

Các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt là (có ý nghĩa) như thế.

🔸 Sự chuyên nhất và sự không tản mạn của tâm DO TÁC ĐỘNG CỦA SỰ KHÔNG SÂN ĐỘC là định …(như trên)…

🔸 Sự chuyên nhất và sự không tản mạn của tâm DO TÁC ĐỘNG CỦA SỰ NGHĨ TƯỞNG VỀ ÁNH SÁNG là định. …(như trên)…

🔸 Sự chuyên nhất và sự không tản mạn của tâm DO TÁC ĐỘNG CỦA HƠI THỞ VÀO CÓ SỰ QUÁN XÉT VỀ TỪ BỎ DO TÁC ĐỘNG CỦA HƠI THỞ RA CÓ SỰ QUÁN XÉT VỀ TỪ BỎ là định.

Liên quan đến các pháp được sanh lên ở định ấy, với ý nghĩa của sự quán xét về vô thường là minh sát, với ý nghĩa của sự quán xét về khổ não là minh sát, với ý nghĩa của sự quán xét về vô ngã là minh sát.

Như thế là chỉ tịnh trước, minh sát sau. Vì thế được gọi là “Tu tập minh sát có chỉ tịnh đi trước.”

TU TẬP – CÓ BỐN SỰ TU TẬP:

⑴ sự tu tập các pháp đã được sanh lên tại nơi ấy với sự không vượt trội là yếu lý,

⑵ sự tu tập các quyền với nhất vị là yếu lý,

⑶ sự tu tập với việc khởi động sự tinh tấn (thích hợp) nhằm đạt đến giải thoát Niết Bàn là yếu lý,

⑷ sự tu tập với sự rèn luyện là yếu lý.

ĐẠO LỘ ĐƯỢC HÌNH THÀNH: ĐẠO LỘ ĐƯỢC HÌNH THÀNH LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Chánh kiến với sự nhận thức là yếu lý, là đạo lộ được hình thành. Chánh tư duy với sự gắn chặt (tâm vào cảnh) là yếu lý, là đạo lộ được hình thành. …(như trên)… Chánh định với sự không tản mạn là yếu lý, là đạo lộ được hình thành.

Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) như thế.

VỊ ẤY RÈN LUYỆN, TU TẬP, LÀM CHO SUNG MÃN ĐẠO LỘ ẤY.

RÈN LUYỆN LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Trong khi hướng tâm, vị ấy rèn luyện. Trong khi nhận biết, vị ấy rèn luyện. …(như trên)… Trong khi tác chứng điều cần được tác chứng, vị ấy rèn luyện. Rèn luyện là (có ý nghĩa) như thế.

TU TẬP LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Trong khi hướng tâm, vị ấy tu tập. Trong khi nhận biết, vị ấy tu tập. …(như trên)… Trong khi tác chứng điều cần được tác chứng, vị ấy tu tập. Tu tập là (có ý nghĩa) như thế.

LÀM CHO SUNG MÃN LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Trong khi hướng tâm, vị ấy làm cho sung mãn. Trong khi nhận biết, vị ấy làm cho sung mãn. …(như trên)… Trong khi tác chứng điều cần được tác chứng, vị ấy làm cho sung mãn. Làm cho sung mãn là (có ý nghĩa) như thế.

Khi vị ấy đang rèn luyện, tu tập, làm cho sung mãn đạo lộ ấy, các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt (đối với vị ấy):

CÁC SỰ RÀNG BUỘC ĐƯỢC DỨT BỎ, CÁC NGỦ NGẦM ĐƯỢC CHẤM DỨT LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Do Đạo Nhập Lưu, ba sự ràng buộc này được dứt bỏ là thân kiến, hoài nghi, sự cố chấp vào giới và nghi thức, hai ngủ ngầm này được chấm dứt là kiến ngủ ngầm, hoài nghi ngủ ngầm.

Do Đạo Nhất Lai, hai sự ràng buộc này được dứt bỏ là sự ràng buộc của ái dục, sự ràng buộc của bất bình có tính chất thô thiển, hai ngủ ngầm này được chấm dứt là ái dục ngủ ngầm và bất bình ngủ ngầm có tính chất thô thiển.

Do Đạo Bất Lai, hai sự ràng buộc này được dứt bỏ là sự ràng buộc của ái dục và sự ràng buộc của bất bình có tính chất vi tế, hai ngủ ngầm này được chấm dứt là ái dục ngủ ngầm và bất bình ngủ ngầm có tính chất vi tế.

Do Đạo A-la-hán, năm sự ràng buộc này được dứt bỏ là ái sắc, ái vô sắc, ngã mạn, phóng dật, vô minh, ba ngủ ngầm này được chấm dứt là ngã mạn ngủ ngầm, ái hữu ngủ ngầm, vô minh ngủ ngầm

Các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt là (có ý nghĩa) như thế.

Tu tập minh sát có chỉ tịnh đi trước là (có ý nghĩa) như thế.

2. TU TẬP CHỈ TỊNH [SAMATHA] CÓ MINH SÁT [VIPASSANĀ] ĐI TRƯỚC LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

⑴ Với ý nghĩa của sự quán xét về vô thường là minh sát, ⑵ với ý nghĩa của sự quán xét về khổ não là minh sát, ⑶ với ý nghĩa của sự quán xét về vô ngã là minh sát.

Do Niết Bàn là đối tượng của các pháp được sanh lên ở minh sát ấy, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định.

Như thế là minh sát trước, chỉ tịnh sau. Vì thế được gọi là “Tu tập chỉ tịnh có minh sát đi trước.”

TU TẬP: CÓ BỐN SỰ TU TẬP: …(như trên)… sự tu tập với sự rèn luyện là yếu lý.

ĐẠO LỘ ĐƯỢC HÌNH THÀNH: Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) thế nào? …(như trên)… Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) như thế. …(như trên)…

Các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt là (có ý nghĩa) như thế.

[QUÁN SẮC]

⑴ Với ý nghĩa của sự quán xét sắc là vô thường là minh sát, ⑵ với ý nghĩa của sự quán xét sắc là khổ não là minh sát, ⑶ với ý nghĩa của sự quán xét sắc là vô ngã là minh sát.

Do Niết Bàn là đối tượng của các pháp được sanh lên ở minh sát ấy, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định.

Như thế là minh sát trước, chỉ tịnh sau. Vì thế được gọi là “Tu tập chỉ tịnh có minh sát đi trước.”

TU TẬP: CÓ BỐN SỰ TU TẬP: …(như trên)… sự tu tập với sự rèn luyện là yếu lý.

ĐẠO LỘ ĐƯỢC HÌNH THÀNH: Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) thế nào? …(như trên)… Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) như thế. …(như trên)…

Các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt là (có ý nghĩa) như thế.

[QUÁN THỌ, TƯỞNG, HÀNH, THỨC, MẮT… LÃO TỬ ]

Với ý nghĩa của sự quán xét thọ …(như trên)… tưởng …(như trên)… các hành …(như trên)… thức …(như trên)… mắt …(như trên)… lão tử là vô thường là minh sát, …(như trên)… lão tử là khổ não …(như trên)… lão tử là vô ngã là minh sát.

Do Niết Bàn là đối tượng của các pháp được sanh lên ở minh sát ấy, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định.

Như thế là minh sát trước, chỉ tịnh sau. Vì thế được gọi là “Tu tập chỉ tịnh có minh sát đi trước.”

TU TẬP: CÓ BỐN SỰ TU TẬP: …(như trên)… sự tu tập với sự rèn luyện là yếu lý.

ĐẠO LỘ ĐƯỢC HÌNH THÀNH: Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) thế nào? …(như trên)… Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) như thế. …(như trên)…

Các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt là (có ý nghĩa) như thế.

Tu tập chỉ tịnh có minh sát đi trước là (có ý nghĩa) như thế.

3. TU TẬP CHỈ TỊNH [SAMATHA] VÀ MINH SÁT [VIPASSANĀ] KẾT HỢP CHUNG LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo 16 biểu hiện

⒈ theo ý nghĩa của cảnh (đối tượng),

⒉ theo ý nghĩa của hành xứ,

⒊ theo ý nghĩa dứt bỏ,

⒋ theo ý nghĩa buông bỏ,

⒌ theo ý nghĩa thoát ra,

⒍ theo ý nghĩa ly khai,

⒎ theo ý nghĩa an tịnh,

⒏ theo ý nghĩa cao quý,

⒐ theo ý nghĩa được giải thoát,

⒑ .theo ý nghĩa của vô lậu,

⒒ theo ý nghĩa vượt qua,

⒓ theo ý nghĩa của vô tướng,

⒔ theo ý nghĩa của vô nguyện,

⒕ theo ý nghĩa của không tánh,

⒖ theo ý nghĩa của nhất vị,

⒗ theo ý nghĩa không vượt trội, kết hợp chung.

⒈ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA CỦA CẢNH (ĐỐI TƯỢNG) LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang dứt bỏ phóng dật, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định có sự diệt tận là cảnh (đối tượng).

Đối với vị đang dứt bỏ vô minh, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét có sự diệt tận là cảnh (đối tượng).

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa của cảnh (đối tượng) là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa của cảnh (đối tượng).”

TU TẬP: CÓ BỐN SỰ TU TẬP: …(như trên)… sự tu tập với sự rèn luyện là yếu lý.

ĐẠO LỘ ĐƯỢC HÌNH THÀNH: Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) thế nào? …(như trên)… Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) như thế. …(như trên)…

Các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt là (có ý nghĩa) như thế.

Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa của cảnh (đối tượng) là (có ý nghĩa) như thế.

⒉ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA CỦA HÀNH XỨ LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang dứt bỏ phóng dật, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang dứt bỏ vô minh, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa của hành xứ là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa của hành xứ.”

⒊ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA DỨT BỎ LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang dứt bỏ các phiền não đồng sanh với phóng dật vả (đang dứt bỏ) các uẩn, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang dứt bỏ các phiền não đồng sanh với vô minh và (đang dứt bỏ) các uẩn, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa dứt bỏ là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa dứt bỏ.”

⒋ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA BUÔNG BỎ LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang buông bỏ các phiền não đồng sanh với phóng dật vả (đang buông bỏ) các uẩn, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang buông bỏ các phiền não đồng sanh với vô minh và (đang buông bỏ) các uẩn, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa buông bỏ là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa buông bỏ.”

⒌ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA THOÁT RA LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang thoát ra khỏi các phiền não đồng sanh với phóng dật vả (đang thoát ra khỏi) các uẩn, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang thoát ra khỏi các phiền não đồng sanh với vô minh và (đang thoát ra khỏi) các uẩn, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa thoát ra là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa thoát ra.”

⒍ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA LY KHAI LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang ly khai khỏi các phiền não đồng sanh với phóng dật vả (đang ly khai khỏi) các uẩn, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang ly khai khỏi các phiền não đồng sanh với vô minh và (đang ly khai khỏi) các uẩn, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa ly khai là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa ly khai.”

⒎ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA AN TỊNH LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang dứt bỏ phóng dật, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định, an tịnh, có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang dứt bỏ vô minh, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét là an tịnh có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa của an tịnh là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa an tịnh.”

⒏ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA CAO QUÝ LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang dứt bỏ phóng dật, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định, cao quý, có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang dứt bỏ vô minh, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét là cao quý có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa của cao quý là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa cao quý.”

⒐ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA ĐƯỢC GIẢI THOÁT LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang dứt bỏ phóng dật, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định, được giải thoát khỏi dục lậu, có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang dứt bỏ vô minh, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét là được giải thoát khỏi các vô minh lậu, có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, sự ly tham ái khỏi các tham ái là sự giải thoát của tâm, sự ly tham ái khỏi vô minh là sự giải thoát của tuệ, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa của được giải thoát là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa được giải thoát.”

⒑ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA CỦA VÔ LẬU LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang dứt bỏ phóng dật, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định, vô lậu đối với dục lậu, có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang dứt bỏ vô minh, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét là vô lậu đối với vô minh lậu, có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa của vô lậu là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa của vô lậu.”

⒒ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA VƯỢT QUA LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang vượt qua các phiền não đồng sanh với phóng dật và (đang vượt qua) các uẩn, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang vượt qua các phiền não đồng sanh với vô minh và (đang vượt qua) các uẩn, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa vượt qua là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa vượt qua.”

⒓ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA CỦA VÔ TƯỚNG LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang dứt bỏ phóng dật, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định vô tướng đối với tất cả các hiện tướng, có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang dứt bỏ vô minh, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét là vô tướng đối với tất cả các hiện tướng, có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa của vô tướng là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa của vô tướng.”

⒔ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA CỦA VÔ NGUYỆN LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang dứt bỏ phóng dật, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định vô nguyện đối với tất cả các nguyện ước, có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang dứt bỏ vô minh, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét là vô nguyện đối với tất cả các nguyện ước, có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa của vô nguyện là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa của vô nguyện.”

⒕ TU TẬP CHỈ TỊNH VÀ MINH SÁT KẾT HỢP CHUNG THEO Ý NGHĨA CỦA KHÔNG TÁNH LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

Đối với vị đang dứt bỏ phóng dật, trạng thái chuyên nhất không tán loạn của tâm là định không tánh đối với tất cả các cố chấp, có sự diệt tận là hành xứ.

Đối với vị đang dứt bỏ vô minh, minh sát theo ý nghĩa của sự quán xét là không tánh đối với tất cả các cố chấp, có sự diệt tận là hành xứ.

Như thế, chỉ tịnh và minh sát theo ý nghĩa của không tánh là có nhất vị, được kết hợp chung, không vượt trội lẫn nhau.

Vì thế, được nói rằng: “Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa của không tánh.”

TU TẬP: CÓ BỐN SỰ TU TẬP: …(như trên)… sự tu tập với sự rèn luyện là yếu lý.

ĐẠO LỘ ĐƯỢC HÌNH THÀNH: Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) thế nào? …(như trên)… Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) như thế.

Các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt là (có ý nghĩa) như thế.

Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo ý nghĩa của không tánh là (có ý nghĩa) như thế.

Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung theo 16 biểu hiện là (có ý nghĩa) thế.

Tu tập chỉ tịnh và minh sát kết hợp chung là (có ý nghĩa) thế.

4. [THUẦN Quán MINH SÁT VIPASSANĀ] TÂM CỦA VỊ TỲ KHƯU BỊ KHUẤY ĐỘNG BỞI SỰ PHÓNG DẬT ĐỐI VỚI CÁC PHÁP LÀ (CÓ Ý NGHĨA) THẾ NÀO?

[QUÁN VÔ THƯỜNG – XUẤT HIỆN TÙY PHIỀN NÃO MINH SÁT – ① ÁNH SÁNG]

Đối với vị đang TÁC Ý VÔ THƯỜNG, có ánh sáng sanh lên. (Hành giả) hướng tâm đến ánh sáng rằng: “Ánh sáng là pháp.”

Sự tản mạn do việc ấy là phóng dật.

Do sự phóng dật ấy, (hành giả), có tâm bị khuấy động, không nhận biết đúng theo thực thể về sự thiết lập là vô thường, không nhận biết đúng theo thực thể về sự thiết lập là khổ não, không nhận biết đúng theo thực thể về sự thiết lập là vô ngã.

Vì thế, được nói rằng: “Tâm bị khuấy động bởi sự phóng dật đối với các pháp. Lúc tâm ấy trụ lại, tập trung lại, được chuyên nhất, được định ở chính nội phần, lúc ấy là thời điểm. Đạo lộ được hình thành cho vị ấy.”

Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) thế nào? …(như trên)… Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) như thế. Các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt là (có ý nghĩa) như thế.

[QUÁN VÔ THƯỜNG – XUẤT HIỆN TÙY PHIỀN NÃO MINH SÁT – ② TRÍ TUỆ, ③ HỶ, ④ TỊNH, ⑤ LẠC, ⑥ CƯƠNG QUYẾT, ⑦ RA SỨC, ⑧ THIẾT LẬP, ⑨ XẢ, ⑩ ƯỚC MUỐN]

Đối với vị đang TÁC Ý VÔ THƯỜNG, có trí sanh lên, có hỷ sanh lên, có tịnh sanh lên, có lạc sanh lên, có sự cương quyết sanh lên, có sự ra sức sanh lên, có sự thiết lập sanh lên, có xả sanh lên,

có ước muốn sanh lên. (Hành giả) hướng tâm đến sự ước muốn rằng: “Ước muốn là pháp.”

Sự tản mạn do việc ấy là phóng dật.

Do sự phóng dật ấy, (hành giả), có tâm bị khuấy động, không nhận biết đúng theo thực thể về sự thiết lập là vô thường, không nhận biết đúng theo thực thể về sự thiết lập là khổ não, không nhận biết đúng theo thực thể về sự thiết lập là vô ngã.

Vì thế, được nói rằng: “Tâm bị khuấy động bởi sự phóng dật đối với các pháp.

Lúc tâm ấy trụ lại, tập trung lại, được chuyên nhất, được định ở chính nội phần, lúc ấy là thời điểm.

Đạo lộ được hình thành cho vị ấy: Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) thế nào? …(như trên)… Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) như thế. Các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt là (có ý nghĩa) như thế.

[QUÁN KHỔ & VÔ NGÃ – XUẤT HIỆN TÙY PHIỀN NÃO MINH SÁT – ① ÁNH SÁNG, ② TRÍ TUỆ, ③ HỶ, ④ TỊNH, ⑤ LẠC, ⑥ CƯƠNG QUYẾT, ⑦ RA SỨC, ⑧ THIẾT LẬP, ⑨ XẢ, ⑩ ƯỚC MUỐN]

Đối với vị đang TÁC Ý KHỔ NÃO, …(như trên)… Đối với vị đang TÁC Ý VÔ NGÃ, có ánh sáng sanh lên, …(như trên)… có trí sanh lên, có hỷ sanh lên, có tịnh sanh lên, có lạc sanh lên, có sự cương quyết sanh lên, có sự ra sức sanh lên, có sự thiết lập sanh lên, có xả sanh lên,

có ước muốn sanh lên. (Hành giả) hướng tâm đến sự ước muốn rằng: “Ước muốn là pháp.”

Sự tản mạn do việc ấy là phóng dật. Do sự phóng dật ấy, (hành giả), có tâm bị khuấy động, không nhận biết đúng theo thực thể về sự thiết lập là vô ngã, về sự thiết lập là vô thường, về sự thiết lập là khổ não.

Vì thế, được nói rằng: “Tâm bị khuấy động bởi sự phóng dật đối với các pháp. …(như trên)… Các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt là (có ý nghĩa) như thế.

[QUÁN SẮC, THỌ, TƯỞNG HÀNH THỨC… MẮT… LÃO TỬ LÀ VÔ THƯỜNG, KHỔ, VÔ NGÃ – XUẤT HIỆN TÙY PHIỀN NÃO MINH SÁT – ① ÁNH SÁNG, ② TRÍ TUỆ, ③ HỶ, ④ TỊNH, ⑤ LẠC, ⑥ CƯƠNG QUYẾT, ⑦ RA SỨC, ⑧ THIẾT LẬP, ⑨ XẢ, ⑩ ƯỚC MUỐN]

Đối với vị đang TÁC Ý SẮC LÀ VÔ THƯỜNG …(như trên)… Đối với vị đang TÁC Ý SẮC LÀ KHỔ NÃO, …(như trên)… Đối với vị đang TÁC Ý SẮC LÀ VÔ NGÃ, …(như trên)..THỌ …(như trên)… tưởng …(như trên)… các HÀNH …(như trên)… THỨC …(như trên)… MẮT …(như trên)… Đối với vị đang tác ý LÃO TỬ là vô thường, …(như trên)… Đối với vị đang tác ý lão tử là khổ não, …(như trên)… Đối với vị đang tác ý lão tử là vô ngã,

① có ánh sáng sanh lên, …(như trên)…

② có trí sanh lên, ③ có hỷ sanh lên, ④ có tịnh sanh lên, ⑤ có lạc sanh lên, ⑥ có sự cương quyết sanh lên, ⑦ có sự ra sức sanh lên, ⑧ có sự thiết lập sanh lên, ⑨ có xả sanh lên, ⑩ có ước muốn sanh lên.

(Hành giả) hướng tâm đến sự ước muốn rằng: “Ước muốn là pháp.”

Sự tản mạn do việc ấy là phóng dật.

Do sự phóng dật ấy, (hành giả), có tâm bị khuấy động, không nhận biết đúng theo thực thể về lão tử có sự thiết lập là vô thường, không nhận biết đúng theo thực thể về lão tử có sự thiết lập là khổ não, không nhận biết đúng theo thực thể về lão tử có sự thiết lập là vô ngã.

Vì thế, được nói rằng: “Tâm bị khuấy động bởi sự phóng dật đối với các pháp. Lúc tâm ấy trụ lại, tập trung lại, được chuyên nhất, được định ở chính nội phần, lúc ấy là thời điểm. Đạo lộ được hình thành cho vị ấy.”

Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) thế nào? …(như trên)…

Đạo lộ được hình thành là (có ý nghĩa) như thế.

Các sự ràng buộc được dứt bỏ, các ngủ ngầm được chấm dứt là (có ý nghĩa) như thế.

Rung động về ① ánh sáng,

② về tuệ, và ③ về hỷ,

④ về tịnh, và ⑤ về lạc,

bởi chúng tâm xao động,

rung động ⑥ về cương quyết,

⑦ ra sức, và ⑧ thiết lập,

do hướng tâm đến ⑨ xả,

và ⑩ ước muốn về xả.

Vị nào huân tập tuệ

về mười trường hợp này

biết phóng dật do pháp

không sa vào lầm lẫn.

Bị tản mạn, ô nhiễm,

tu tập tâm đình chỉ;

tản mạn, không ô nhiễm,

tu tập bị thối thất;

tản mạn, không ô nhiễm,

tu tập không thối thất;

và khi không tản mạn

tâm không bị ô nhiễm

tu tâm không đình chỉ.

Với bốn trường hợp này,

hiểu rõ mười trường hợp

thâu hẹp và khuấy động

vì tản mạn của tâm.

Phần Giảng về sự Kết Hợp Chung.

(Nguồn trích dẫn: Patisambhidamagga – Tỳ khưu Indacanda dịch, 04-2006

TIỂU BỘ KINH – PHÂN TÍCH ĐẠO – Tập Hai – B. PHẨM KẾT HỢP CHUNG – I. GIẢNG VỀ SỰ KẾT HỢP CHUNG)

 

❗❗❗ GHI CHÚ

❶ Do không thống nhất cách chọn từ để dịch nên có sự hiểu biết sai lạc khi đồng hóa các phạm trù khác biệt là
⒜ Samatha và Samādhi đều bị dịch chung là Định >>> nên dịch Samatha là Chỉ hoặc Tịnh chỉ /Vắng lặng, còn Samādhi nên dịch là Định;
⒝ Paññā và Vipassanā đều bị dịch chung là Tuệ >>> nên dịch Paññā là Tuệ, còn Vipassanā nên dịch là Tuệ Quán hay Minh sát Tuệ;

>>> như vậy 4 đạo lộ nên dịch và hiểu theo cách:
⑴ Chỉ Samatha trước, Quán Vipassanā sau, chứ không phải là Định trước Tuệ sau;
⑵ Quán Vipassanā trước, Chỉ Samatha sau, chứ không phải là Tuệ trước Định sau;
⑶ Chỉ Samatha và Quán Vipassanā đồng thời, chứ không phải là Định Tuệ đồng thời;
⑷ Thuần Quán Vipassanā (không có Chỉ Samatha chứ không phải là không có Định Samādhi).

🍀 Muốn đạt được Minh Sát Tuệ Vipassanā thì cần phải có Định samadhi vì chỉ khi có Định thì mới có thể thấy đối tượng “như thật”, “như nó đang là” tức thấy rõ đặc tính Pháp là Vô Thường Khổ Vô Ngã. Nhưng Định samadhi này không chỉ đạt được do tu tập Thiền Chỉ samatha (hay bị dịch là Samatha = Thiền Định), mà Định samadhi này còn có thể đạt được do tu tập thiền Quán Vipassanā – đó là ① Vô tướng định – animitta samādhi (do Vô Thường Quán), ② Vô nguyện định – appaṇihita samādhi (do Khổ Quán), ③ Không định – Suññata samādhi (do Vô Ngã Quán), tức các Thiền Định của Thiền Quán Minh Sát Vipassnā-jhāna.

❷ Các con số, các câu từ trong ngoặc vuông […… ], các câu với font chữ IN HOA, và sự xuống dòng là để nhằm mục đích làm rõ hơn các ý trong các đoạn văn, được thêm vào bởi Sumangala Bhikkhu Viên Phúc, không có trong bản dịch gốc.

Mọi bài viết và hình ảnh trên FB Sumangala Bhikkhu Viên Phúc có thể chia sẻ và sử dụng không cần xin phép.

Nguyện mong cho Chánh pháp của Đức Phật Gotama được lan tỏa rộng khắp mang lại lợi lạc cho chư thiên và loài người sớm giác ngộ, giải thoát hoàn toàn và vĩnh viễn mọi khổ đau, phiền não, chấm dứt luân hồi sinh tử, đạt được hạnh phúc thật sự, tự do thật sự – Niết bàn.

Bài viết liên quan

  • Pháp Âm: “Yếu Pháp Tu Tập Tuệ Giải Thoát”, Web, FB
  • Cái Gì? What? Như Thế Nào? How? Để Làm Gì? For What? – Ba Câu Hỏi Cốt Lõi Trong Minh Sát Tu Tập – Sumangala Bhikkhu Viên Phúc, Web, FB
  • Thế Nào Là Thực Hành Đúng Đắn Minh Sát Tứ Niệm Xứ?, Web, FB
  • Chuẩn Bị Tâm Thái Trước Khi Hành Thiền, Youtube, Web, FB
  • Căn Bản Thực Hành Tứ Niệm Xứ Minh Sát Vipassana, Web, FB

Mahasi Sayadaw Vipasana Meditation Instructions

  • Hướng Dẫn Thực Hành Thiền Minh Sát Vipassana By Tharmaneykyaw Sayadaw
    English Version, Youtube
  • Thiền Sư Mahasi – Thiền Minh Sát Vipassana, Web, FB
  • Hộ Trì Cho Mình, Hộ Trì Người Khác, Web, FB
  • Tứ Niệm Xứ Tu Tập, Làm Cho Sung Mãn Đem Lại Thành Quả Gì, Web, FB
  • Thấy Biết Cái Gì Thì Được Coi Là Thấy Biết ‘Như Thật’, ‘Như Nó Đang Là’ Khi Thực Hành Tu Tập Minh Sát Tứ Niệm Xứ Vipassnā Satipaṭṭhānā?, Web, FB
  • Tập Trung Vào Đề Mục Chính Để Vun Bồi Phát Triển Định Trong Tu Tập Thực Hành Thiền Minh Sát Vipassnā Tứ Niệm Xứ, Web, FB
  • Quán Thọ Như Thế Nào Để Đạt Tới Ái Tận Giải Thoát, Cứu Cánh Viên Mãn, Chứng Đạt Niết Bàn?, Web, FB
  • Minh Sát Tuệ Đầu Tiên Là Gì?Được Tu Tập Như Thế Nào?Bài 1/2: Hướng Dẫn Tu Tập Vun Bồi Và Phát Triển Tuệ Phân Biệt Danh Sắc Của Ngài Đại Trưởng Lão Thiền Sư Mahasi, Web, FB
  • Minh Sát Tuệ Đầu Tiên Là Gì?Được Tu Tập Như Thế Nào?Bài 2/2: Phương Pháp Tu Tập Vun Bồi Và Phát Triển Tuệ Phân Biệt Danh Sắc Nāma – Rūpa – Pariccheda – Ñāṇa Theo “Thanh Tịnh Đạo”, Web, FB
  • Thế Nào Là Không Nắm Giữ Tướng Chung, Không Nắm Tướng Riêng?, Web, FB
  • Lợi Ích Phòng Hộ Các Căn Là Gì ?, Web, FB
  • Kāma – Dục (Tham Ái) Và Chanda – Dục (Mong Muốn) Khác Nhau Như Thế Nào?, Web, FB
  • Làm Thế Nào Diệt Trừ Tà Kiến, Web, FB
  • “Tu Tập Và Phát Triển Thái Độ Không Bám Níu, Không Chấp Trước Vào Bất Cứ Cái Gì Trên Đời Này” Là Tu Tập Cái Gì? Như Thế Nào?, Web, FB
  • Chỉ Bằng Chánh Niệm Thì Không Thể Biết Và Thấy Các Pháp Như Thật, Như Nó Đang Là, Vì Chánh Niệm Mới Chỉ Là Điều Kiện Cần, Không Phải Là Điều Kiện Đủ!, Web, FB
  • Yếu Pháp Tu Tập Tuệ Giải Thoát Bài 2/6 – Tứ Niệm Xứ, Web, FB
  • Quán Pháp – Tứ Thánh Đế: Thực Hành Tu Tập Định – Tuệ Hiệp Thế Dẫn Đến Định – Tuệ Siêu Thế Như Thế Nào?, Web, FB
  • Sắc – Thọ – Tưởng – Hành – Thức, Web, FB
  • Ngũ Uẩn Là Gì, Web, FB

Audio Bài Giảng

  • (46) Quán Pháp: Ngũ Uẩn – Vị Ngọt, Sự Nguy Hiểm, Sự Xuất Ly. Thiền Sư Viên Phúc, Archive
  • (47) Quán Ngũ Uẩn: Sắc – Thọ – Tưởng – Hành – Thức – Không Phải Của Ta Hãy Từ Bỏ Nó., Archive
  • (48) Như Lý Tác Ý Ngũ Thủ Uẩn Là Rỗng Không Là Trống Không, Archive
  • Hiện Tại Lạc Trú Là Gì, Web, FB
  • Pháp Thượng Nhân – Uttarimanussadhammo, Web, FB
  • Sayādaw U Sīlānanda – Myanmar.
  • Thuyết Anatta-Vô Ngã Trong Phật Giáo, Web, FB
  • Vô Ngã Là Vô Thường & Khổ, Web, FB
  • Vô Ngã: Hiểu Biết Đúng Đắn Và Hiểu Biết Sai Lầm, Web, FB
  • Anata – Vô Ngã Là Gì, Web, FB
  • Who Am I, Ta Là Ai, Web, FB
  • Thấy Chỉ Là Thấy, Web, FB
  • Ai Đang Nói, Ai Đang Nghe, Web, FB
  • Ai Ăn Thức Thực? Ai Cảm Xúc? Ai Cảm Thọ? Ai Khát Ái? Ai Chấp Thủ?, Web, FB
  • Hết Luân Hồi Thì Đi Đâu, Web, FB
  • Điều Này Không Thể Xảy Ra, Web, FB
  • 8 Pháp Vi Diệu Chưa Từng Có Trong Pháp Và Luật Của Đức Thế Tôn Là Gì?, Web, FB
  • Học Từ Từ, Tập Từ Từ, Thực Hành Từ Từ, Web, FB
  • Như Thế Nào Là Lộ Trình Tu Tập Thánh Đạo Giác Ngộ?, Web, FB
  • Trong Pháp Và Luật Này Có Một Tuần Tự Học Tập, Một Tuần Tự Công Trình, Một Tuần Tự Đạo Lộ?, Web, FB
  • Bậc trí theo tuần tự (Pháp Cú 239), Web, FB
  • Chớ Quên Lợi Ích Của Chính Mình (Pháp Cú 166), Web, FB
  • Học Gì Hết Ngu, Tu Gì Hết Khổ, Web, FB
  • Người Già Cao Tuổi, Đầy Bệnh Hoạn, Luôn Ốm Đau Bằng Cách Nào Có Thể Đạt Tới Hạnh Phúc, An Lạc Lâu Dài?, Web, FB
  • Bạn Chăm Sóc Thân Thể Của Bạn, Tại Sao Không Chăm Sóc Tâm Trí Của Bạn?, Web, FB
  • Ái Dục Trói Buộc Chúng Sinh Vào Khổ Đau Bất Tận Của Luân Hồi Sinh Tử Trong Tam Giới Như Thế Nào?, Web, FB
  • 7 Yếu Tố Cần Thiết Đưa Đến Giác Ngộ Là Gì?, Web, FB
  • Nhân Để Sinh Giác Ngộ Có Mấy Pháp?, Web, FB
  • Pháp Thoại: Thất Giác Chi – 7 Yếu Tố Giác Ngộ, Web, FB
  • Yếu Tố Giác Ngộ Thứ Nhất: Chánh Niệm., Web, FB
  • Yếu Tố Giác Ngộ Thứ Hai: Trạch Pháp, Web, FB
  • Yếu Tố Giác Ngộ Thứ Ba: Tinh Tấn, Web, FB
  • Yếu Tố Giác Ngộ Thứ Ba: Tinh Tấn (Phần 2 Tiếp Theo), Web, FB
  • Yếu Tố Giác Ngộ Thứ Tư: Hỷ, Web, FB
  • Yếu Tố Giác Ngộ Thứ Năm: Thư Thái Giác Chi, Web, FB
  • Yếu Tố Giác Ngộ Thứ Sáu: Ðịnh, Web, FB
  • Yếu Tố Giác Ngộ Thứ Bảy: Xả, Web, FB
  • Sự Chứng Đắc Rốt Ráo Là Gì, Web, FB
  • Người Hiền Trí – Bài 1/4: Kẻ Ngu & Người Hiền Trí Khác Nhau Thế Nào?, Web, FB
  • Người Hiền Trí – Bài 2/4: Giới (Dhatù – Elements) Là Gì? Xứ (Àyatana – Spheres) Là Gì?, Web, FB
  • Người Hiền Trí – Bài 3/4: Duyên Khởi Là Gì? (Paṭic­Ca­Samup­Pāda­ – Depending Arising), Web, FB
  • Người Hiền Trí – Bài 4/4: Xứ Phi Xứ (Có Thể & Không Thể) Là Gì? (Ṭhānāṭhā­Na­ – Possible And Impossible), Web, FB
  • Tà Kiến: “Tánh Biết Không Sinh Không Diệt”, Web, FB
  • Làm Thế Nào Diệt Trừ Tà Kiến, Web, FB
  • Người Hiền Trí – Bài 3/4: Duyên Khởi Là Gì? (Paṭic­Ca­Samup­Pāda­ – Depending Arising), Web, FB
  • “Lý Duyên Sinh” Theo “Thanh Tịnh Đạo” P4: Vô Minh Duyên Hành, Web, FB
  • Lý Duyên Sinh – Bánh Xe Sinh Tử, Web, FB
  • Playlist Loạt Bài Giảng: “Lý Duyên Sinh” Theo “Thanh Tịnh Đạo”, Youtube
  • Kinh 7 Trạm Xe, Web, FB
  • Vesak 2020 – Cùng Ôn Lại Con Đường Giác Ngộ Giải Thoát , Web, FB
  • Tất Cả Pháp Lấy Gì Làm Căn Bản?, Web, FB
  • Kāma – Dục (Tham Ái) Và Chanda – Dục (Mong Muốn) Khác Nhau Như Thế Nào?, Web, FB
  • Cetanā – Tác Ý Tư Tâm Sở Và Manasikāra – Tác Ý Chú Tâm Khác Nhau Như Thế Nào?, Web, FB
  • Chớ Có Tu Lộn Ngược, Web, FB
  • Lộn Ngược Là Thế Nào, Web, FB
  • Thế Nào Là Tưởng Điên Đảo? Tâm Điên Đảo? Kiến Điên Đảo?, Web, FB
  • Thế Nào Là Hão Huyền? Thế Nào Là Vọng Tưởng?, Web, FB
  • Tám Đặc Tính Nhận Biết Pháp Và Luật Thật Sự Do Đức Phật Gotama Truyền Dạy (Dhammavinayajānanalakkhana), Web, FB
  • Thuận Theo Tự Nhiên Nào, Web, FB
  • Hàng Ngày Không Quên: Sám Hối – Rải Tâm Từ – Phát Nguyện – Hồi Hướng Công Đức, Web, FB
  • Vị Thầy Chân Chính: Một Trợ Duyên Tối Quan Trọng Không Thể Thiếu, Web, FB
  • Tìm Gặp Thiện Tri Thức, Web, FB
  • Tôn Giả Nhất Cú Và Tôn Giả Cùla-Panthaka, Web, FB
  • Danh Mục Các Bài Viết Quan Trọng, Web, FB
  • Tôi Nguyện, Web, FB
  • Tại Sao Myanmar, Web, FB
  • Mục Đích Sử Dụng Facebook Là Gì?, Web, FB
  • Sàng Lọc Thông Tin Như Thế Nào?, Web, FB
  • Thế Nào Là Tu Đúng Đạo Phật, Web, FB
  • Điều Kiện Tham Dự Các Khóa Thiền Minh Sát Vipassana (Tứ Niệm Xứ) Theo Phương Pháp Ngài Trưởng Lão Thiền Sư Mahasi Sayadaw Tại Thiền Viện Ta-Ma-Nê-Chô, Yangon, Miến Điện, Web, FB
  • Cái Gì? What? Như Thế Nào? How? Để Làm Gì? For What? – Ba Câu Hỏi Cốt Lõi Trong Minh Sát Tu Tập – Sumangala Bhikkhu Viên Phúc, Web, FB
  • Lưu Lại Để Dễ Tìm Các Danh Mục Bài Viết Theo Chủ Đề – Photo Albums Trên Fb Sumangala Bhikkhu Viên Phúc (P1/3), Web, FB
  • Lưu Lại Để Dễ Tìm Kiếm Các Bài Viết Quan Trọng: (P2/3) Facebook Links List A Tam Bảo, Nghiệp…, Web, FB
  • Lưu Lại Để Dễ Tìm Kiếm Các Bài Viết Quan Trọng: (P3/3) Facebook Links List B Tu Tập Định, Tuệ, Tứ Thánh Đế…, Web, FB

Audio – Video Bài Giảng – Tỳ Khưu Viên Phúc Sumangala – Thiền Viện Tharmanakyaw Mahagandhayon Monastery, Yangon, Myanmar.

  • Youtube, Youtube
  • Archive, Archive
  • Yếu Pháp Tu Tập Trong Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada, Youtube
  • Thiền Minh Sát Vipassana Lý Thuyết Và Thực Hành, Youtube
  • Ehipassiko – Đến Để Thấy: Phóng Sự Về Khóa Tu Thiền Minh Sát Vipassana Tại Chùa Nam Tông SG, Youtube
  • Xin Hãy Đừng Phí Phạm Dù Chỉ Mỗi Một Giây – Thiền Sư Sumangala Bhikkhu Viên Phúc, Youtube
  • Giới Và Luật Trong Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada, Youtube
  • Thọ Trì Tam Quy và Ngũ Giới, Web, FB
  • 9 Ân Đức Phật, 6 Ân Đức Pháp, 9 Ân Đức Tăng, Web, FB
  • Sám Hối – Tha Thứ – Rải Tâm Từ – Phát Nguyện – Hồi Hướng Công Đức, Web, FB